Trạng Thái Truy Cập Website |
|
|
Số người đang online: 1 Khách Xem: 1 Thành Viên: 0 | |
|
« 1 2 3 4 5 6 ... 17 18 »
Trong phần này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn các kiểu test còn lại có thể hực hiện đối với Domain Controller.
Giới thiệu
Cho đến phần này, chúng tôi đã giới thiệu cho các
bạn khá nhiều kiểu test khác nhau có thể thực hiện trên Domain
Controller của bạn bằng cách sử dụng Domain Controller Diagnostic
Utility. Tuy nhiên vẫn còn đó một số kiểu test mà chúng tôi nghĩ là vẫn
cần giới thiệu cho các bạn, và để kết thúc loạt bài này chúng tôi sẽ
giới thiệu các kiểu test còn lại.
Register in DNS
Nếu bạn đang làm việc trên hệ điều hành Windows thì
chúng tôi chắc chắn rằng bạn sẽ biết Active Directory hoàn toàn phụ
thuộc vào các dịch vụ DNS, và mỗi một host trên mạng của bạn đều yêu
cầu một bản ghi Host (A) trên máy chủ DNS của tổ chức. Những gì mà
nhiều người không thực sự nhận ra là rằng, khi bạn tạo một miền nào đó
(đầu tiên) trong một forest, sẽ có một số bản ghi DNS cụ thể của miền
sẽ được tạo bên trong thư mục có tên DomainDnsZones. Thư mục này được
định vị bên trong Forward Lookup Zones trong thư mục miền.
Thư mục DomainDnsZones giữ các bản ghi cho mỗi một
Domain Controller. Không có các bản ghi, các máy chủ khác trên mạng sẽ
không thể tìm ra được tài nguyên của Domain Controller. Chính vì vậy mà
mỗi một Domain Controller cần phải tự đăng ký bên trong DNS. Đây chính
là nơi mà test Register in DNS phát huy tác dụng của nó. Test này sẽ
thẩm định rằng Domain Controller có thể đăng ký một bản ghi máy chủ.
Bạn có thể thực hiện test này bằng cách nhập vào lệnh dưới đây:
DCDIAG /Test:RegisterInDns /DnsDomain:<Active Directory Domain DNS Name>
Cho ví dụ, nếu miền của bạn có tên Contoso.com thì lệnh cú pháp câu lệnh sẽ như sau:
DCDIAG /Test:RegisterInDns /DnsDomain:Contoso.com
Replications
Windows 2000 Server và các phiên bản sau đó của
Windows Server đều sử dụng một mô hình multimaster domain. Điều này có
nghĩa rằng mỗi một Domain Controller đều có một bản copy cơ sở dữ liệu
Active Directory của chính nó và các nâng cấp có thể được thực hiện
trực tiếp cho bất cứ copy nào. Khi một nâng cấp nào đó được thực hiện
đối với cơ sở dữ liệu Active Directory thì nâng cấp sẽ được tạo bản sao
đến các bộ điều khiển miền khác.
Test này sẽ kiểm tra để bảo đảm rằng các nâng cấp
đang xuất hiện phù hợp. Nếu có một độ quá trễ nào đó xuất hiện trong
quá trình nâng cấp thì các bộ điều khiển miền (Domain Controller) sẽ
mất đồng bộ và khả năng xung đột sẽ xảy ra.
Bạn có thể thực hiện test này bằng cách nhập vào lệnh dưới đây:
DCDIAG /TEST:Replications
RID Manager
Bất cứ khi nào bạn tạo một đối tượng Active
Directory mới, chẳng hạn như một người dùng hoặc một nhóm thì Windows
cũng đều gán cho nó một Security Identifier (SID) duy nhất. Security
Identifier (SID) là hư cấu của một domain SID chung cho tất cả các đối
tượng bên trong miền và relative identifier (RID) duy nhất với miền.
RID master cung cấp cho mỗi một Domain Controller bên trong domain một
số RID mà nó có thể sử dụng khi các đối tượng mới được tạo. Khi số RID
gần hết thì domain controller sẽ phát một yêu cầu đến RID master để yêu
cầu các RID bổ sung. Nếu Domain Controller không thể liên lạc với RID
Master thì không một đối tượng bổ sung nào được tạo trên Domain
Controller đó khi sắp hết số lượng RID cũ.
Test RID Manager sẽ cho phép bạn thẩm định rằng sc
có thể nhận ra và liên lạc với RID Master, và rằng RID Master gồm có
các thông tin thích hợp. Bạn có thể chạy test này bằng cách nhập vào
lệnh dưới đây:
DCDIAG /Test:RidManager
Services
Trong Windows Server 2008, Active Directory hiện
được liệt kê như một dịch vụ bên trong Service Control Manager. Như
những gì bạn có thể đoán, Active Directory hiện phức tạp hơn một chút
so với những gì bạn đầu mới xuất hiện. Active Directory Domain Service
có một số dịch vụ phụ thuộc, một trong số đó phải kể đến đó là DNS
Server (nếu nó được hiện diện trên máy chủ), Kerberos Key Distribution
Center, Intersite Messaging và File Replication Service.
Bạn có thể sử dụng test này để bảo đảm rằng Active
Directory Domain Service và tất cả các dịch vụ đang được hỗ trợ của nó
hiện đang hoạt động tốt. Để thực hiện test, bạn sử dụng lệnh dưới đây:
DCDIAG /Test:Services
System Log
Theo tài liệu minh chứng của Microsoft, test System
Log sẽ kiểm tra hệ thống để bảo đảm rằng không có lỗi nào xuất hiện.
Điều này nghe test này sẽ phân tích cú pháp bản ghi sự kiện để tìm kiếm
ra các lỗi. Có thể một trong số khâu trong đó sẽ thực hiện như vậy
nhưng đó không phải là những gì xuất hiện ở đây khi bạn thực hiện test
này.
Khi chạy test này, Domain Controller Diagnostic
Utility sẽ bắt dầu bằng cách nhận diện máy chủ của nó và Active
Directory forest. Sau đó nó sẽ thực hiện hành động kiểm tra kết nối,
bản ghi hệ thống và một loạt các test partition trên các Active
Directory Partitions (ForestDnsZones, DomainDnsZones, Schema,
Configuration,…).
Bạn có thể chạy test System Log bằng cách nhập vào lệnh sau:
DCDIAG /Test:SystemLog
Topology
Windows Server sử dụng Directory System Agent (DSA)
để cung cấp sự truy cập đến các kho dữ liệu. Directory Service Agent là
hư cấu của các dịch vụ khác nhau và các quá trình làm cho thuận tiện sự
truy cập đó. DSA là một phần của hệ thống Local System Authority và
được truy cập thông qua giao thức LDAP.
Khi nhiều bộ điều khiển miền cùng sử dụng một lúc,
mỗi một Domain Controller phải có một thông tin về topo để liên kết nó
với các DSA khác. Test này sẽ hợp lệ hóa topo mà Windows đã tạo ra được
kết nối hoàn toàn với tất cả DSA.
Một thứ quan trọng cần phải biết về test này là, nó
là một trong những kiểu test hiếm mà không chạy mặc định. Nó phải được
thực thi một cách thủ công. Bạn có thể thực hiện test này bằng cách
nhập vào lệnh dưới đây:
DCDIAG /Test:Topology
Verify References
Test Verify References bảo đảm rằng các tham chiếu
hệ thống được yêu cầu bởi File Replication Service và sơ sở hạ tầng tạo
bản sao chung không bị đụng chạm. Bạn có thê thực hiện bằng cách sử
dụng lệnh dưới đây:
DCDIAG /Test:VerifyReferences
Verify Enterprise References
Test Verify Enterprise References cũng giống như
Verify References. Nó kiểm tra để bảo đảm rằng các tham chiếu được yêu
cầu bởi File Replication Service và sơ sở hạ tầng tạo bản sao chung là
không bị đụng chạm. Những gì tạo nên sự khác biệt giữa hai lệnh này là
nó kiểu tra các tham chiếu của dịch vụ bản sao file và sơ sở hạ tầng
tạo bản sao nói chung trên toàn bộ các Domain Controller trong toàn
doanh nghiệp.
This is another one of those tests that are not run by default. You can perform this test by entering the following command:
Đây cũng là một test không chạy mặc định và bạn có thể thực hiện băng cách sử dụng lệnh sau:
DCDIAG /Test:VerifyEnterpriseReferences
Verify Replicas
Đây là một test khác cũng không chạy mặc định. Ý
tưởng cơ bản phía sau test này là Windows cho phép bạn tạo các
partition thư mục ứng dụng và các partition đó có thể được tái tạo sang
các máy chủ khác. Test này sẽ cho phép bạn bảo đảm rằng tất cả các máy
chủ bản sao đều chứa các bản sao thích hợp. Thực hiện test bằng sử dụng
lệnh dưới đây:
DCDIAG /Test:VerifyReplicas
Kết luận
Như những gì các bạn thấy, Domain Controller
Diagnostic Utility có thể thực hiện rất nhiều các kiểu test khác nhau.
Qua bài chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn rất nhiều kiểu test mà các
bạn có thể thực hiện, cuối cùng xin chúc các bạn thành công.
|
Trong phần tiếp theo này, chúng tôi sẽ giới thiệu
cho các bạn một số test có thể thực hiện với Domain Controller
Diagnostic Utility.
Giới thiệu
Trong phần trước của loạt bài này, chúng tôi đã giới
thiệu cho các bạn một số kiểu test để các bạn có thể thực hiện bằng
cách sử dụng Domain Controller Diagnostic Utility. Mặc dù cho đến đây,
chúng tôi đã giới thiệu khá nhiều kiểu test nhưng vẫn có đó nhiều kiểu
mà các bạn có thể thực hiện. Và trong phần này, chúng tôi sẽ chọn ra
một trong số những kiểu tiêu biểu đó và giới thiệu để các bạn có thể
thực hiện với Domain Controller Diagnostic Utility.
Locator Check
Locator Check là một trong những kiểu test quan
trọng mà bạn có thể thực hiện bằng DCDIAG. Vấn đề chắc hẳn các bạn đã
biết, Active Directory gán các role Flexible Single Master Operations
(FSMO) khác nhau cho các bộ điều khiển miền nào đó bên trong forest.
Các role FSMO toàn cục ban đầu được gán cho bộ điều khiển miền đầu tiên
trong forest. Tuy nhiên cũng có một số role FSMO mức miền được gán mặc
định cho bộ điều khiển miền đầu tiên trong mỗi miền.
Locator Check sẽ thực hiện quá trình test để bảo đảm
rằng các máy chủ đang nắm giữ các role FSMO toàn cục được biết đến và
có thể được định vị. Quan trọng hơn nữa, nó kiểm tra để bảo đảm rằng
các máy chủ giữ các role FSMO toàn cục đang đáp trả cho các yêu cầu.
Việc thực hiện test này tương đối đơn giản. Tất cả những gì bạn cần thực hiện là nhập vào lệnh sau:
DCDIAG /TEST:LocatorCheck
Rõ ràng, đây là một ví dụ đơn giản nhất về cách bạn
sẽ chạy test locator check. Ngoài ra bạn vẫn có các tùy chọn khác như
chỉ định bộ điều khiển miền nào đó và thiết lập các tiêu chuẩn thẩm
định như bạn vẫn thực hiện với các test khác.
Intersite Test
Việc phụ thuộc vào topo của Active Directory,
Intersite cũng là một test quan trọng. Khi bạn chạy test này, Domain
Controller Diagnostic Utility sẽ thực hiện một loạt các hành động test
để xem có bất cứ vấn đề gì với các đầu cầu mà có thể làm cho các thông
tin Active Directory bị tạo bản sao qua các biên giới của site hay
không.
Cú pháp được sử dụng để chạy test này gần giống như
cú pháp được sử dụng cho locator check. Nếu bạn muốn thực hiện, chỉ cần
nhập vào lệnh sau:
DCDIAG /Test:Intersite
KCCEvent
Một test có liên quan đến việc sao chép khác đó là
KCCEvent. Test này được sử dụng để bảo đảm rằng Knowledge Consistency
Checker (KCC) đang làm việc, và rằng liệu nó có đang thực hiện nhiệm vụ
mà không gây ra bất cứ lỗi nào. Bạn có thể chạy KCCEvent bằng cách nhập
vào lệnh sau:
DCDIAG /Test:KCCEvent
KnowsofRoleHolders
Knows of Role Holders là kiểu test để kiểm tra xem
Directory Service Agent có biết máy chủ nào đang giữ các role Flexible
Single Operations Master. Nếu chỉ muốn chạy một cách đơn giản thì bạn
có thể thực hiện bằng cách nhập vào lệnh sau:
DCDIAG /Test:KnowsOfRoleHolders
Mặc dù test này sẽ thường thực hiện khá tốt công
việc của nó, song đôi khi bạn có thể muốn kiểm tra xem bộ điều khiển
miền nào mà Directory Service Agent nghĩ rằng đang nắm giữ các role.
Nếu bạn muốn nhận định các máy chủ riêng biệt, cần phải chạy test này
trong chế độ chi tiết. Để thực hiện điều đó, hãy nhập vào lệnh sau:
DCDIAG /Test:KnowsofRoleHolders /v
Machine Account
Trong môi trường Active Directory, các máy chủ và
máy trạm được gia nhập vào một miền. Quá trình gia nhập một máy vào một
miền này cần phải tạo cho mỗi máy một tài khoản. Giống như tài khoản
người dùng, tài khoản máy cũng có một mật khẩu tương ứng và một số các
thuộc tính khác được thiết kế để phân biệt các máy với nhau. Nếu tài
khoản máy bị lỗi hoặc mất đồng bộ với Active Directory thì máy tương
ứng với tài khoản đó sẽ không thể kết nối vào miền. Tuy nhiên, có một
test giúp bạn có có thể kiểm tra được sự toàn vẹn của tài khoản máy.
Bạn có thể thực hiện test này bằng cách nhập vào lệnh dưới đây:
DCDIAG /Test:MachineAccount
Trong quá trình làm việc với Active Directory, rất
có thể xuất hiện một số tình huống mà nguyên nhân ở đó là mật khẩu của
tài khoản không được đồng bộ với mật khẩu của tài khoản máy được lưu
trong cơ sở dữ liệu Active Directory.
Nếu tài khoản của máy gặp phải vấn đề như vậy, có
một số tiếp lệnh có thể giúp bạn sửa vấn đề đó. Một trong những tiếp
lệnh như vậy là /FixMachineAccount, tiếp lệnh này sẽ thiết lập lại cờ
cho các tài khoản. Nếu không khắc phục được vấn đề trên thì bạn có thể
cần phải tạo lại tài khoản máy bằng cách sử dụng tiếp lệnh
/RecreateMachineAccount.
Naming Context Security Descriptors
Một trong những test khó hiểu phải kể đến ở đây là
kiểm tra xem các bộ nhận diện bảo mật trên các bối cảnh tên (naming
context) có hoạt động đúng không. Nếu các bộ nhận diện bảo mật không
hợp lệ thì sự tái tạo có thể sẽ thất bại. Bạn có thể chạy test này bằng
cách nhập vào lệnh dưới đây:
DCDIAG /Test:NCSecDesc
NetLogons
Một test tương tự có liên quan đến bản sao đó là
NetLogons. Test này sẽ kiểm tra xem bản sao có bị thất bại vì thiếu đặc
quyền đăng nhập hay không. Bạn có thể chạy test này bằng cách nhập vào
lệnh dưới đây:
DCDIAG /Test:NetLogons
Objects Replicated
Một test quan trọng nữa có liên quan đến quá trình
tạo bản sao là Objects Replicated. Test này được sử dụng chính để xác
nhận rằng các tài khoản máy tính đã sao chép trên tất cả các bộ điều
khiển miền của bạn, nhưng nó cũng được sử dụng để kiểm tra xem các kiểu
đối tượng khác cũng có được sao chép chưa.
Để sử dụng test này, bạn sẽ phải biết tên riêng (DN)
của đối tượng muốn test. Nếu đối tượng mà bạn muốn kiểm tra không phải
là tài khoản máy thì bạn cần phải biết được naming context của đối
tượng. Cú pháp cho test này như sau:
DCDiag /Test:ObjectsReplicated /ObjectDN:<object’s distinguished name> /N:<object’s naming context>
Outbound Secure Channels
Khi các máy lưu các mật khẩu của người dùng và các
thiết lập bảo mật khác, thì Domain Controller là một trong những máy
chủ nhậy cảm nhất trên mạng. Chính vì vậy, Microsoft đã cấu hình các
Domain Controller để truyền thông với nhau trên một kênh an toàn bất cứ
khi nào có thể. Điều này giúp ngăn chặn được vấn đề người khác sử dụng
tấn công sniff để đánh cắp các thông tin Active Directory khi nó tạo
bản sao từ một Domain Controller này sang Domain Controller khác.
Theo định nghĩa, một kênh an toàn là một kết nối RPC
(remote procedure call) được thẩm định giữa hai máy trong một miền với
bối cảnh bảo mật được thiết lập để sử dụng cho việc ký và mã hóa các
gói RPC.
Chính vì vậy không hề ngạc nhiên khi Domain
Controller Diagnostic Utility cung cấp một kiểu test để kiểm tra các
kênh an toàn gửi đi. Đây là một trong những kiểu test không được chạy
mặc định, chính vì vậy bạn cần phải tự chạy nó nếu muốn sử dụng. Cú
pháp của lệnh như sau:
DCDIAG /Test:OutboundSecureChannels /TestDomain:<yourdomain>
Thông thường, test này chỉ kiểm tra các Domain
Controller bên trong site hiện hành. Tuy nhiên bạn cũng có thể test các
site bên ngoài bằng cách thêm vào tiếp lệnh /NoRestriction.
Kết luận
Trong phần này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn
thêm một số kiểu test có thể thực hiện với bộ điều khiển miền của mình
bằng cách sử dụng tiện ích chuẩn đoán Domain Controller Diagnostic
Utility. Tin tưởng nó hay không, các bạn hãy thực hiện để biết đích xác
về kết quả của nó. Do vẫn còn một số kiểu test nữa nên trong phần tiếp
theo của loạt bài này chúng tôi sẽ giới thiệu tiếp cho các bạn về các
test còn lại.
|
Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn
thêm một số bài test có thể thực hiện trên công cụ chuẩn đoán Domain
Controller.
Chúng tôi đã kết thúc phần trước trong loạt bài này
bằng việc nói về một số kiểu test riêng mà bạn có thể thực hiện bằng
công cụ chuẩn đoán Domain Controller. Trong phần này, chúng tôi sẽ tiếp
tục và đề cập đến một số kiểu test khác.
DCPROMO
Một số kiểu test hiện hữu thông qua tiện ích chuẩn
đoán Domain Controller thường ít được biết đến. Tuy nhiên ngược với sự
thật đó chúng lại rất hữu dụng, test DCPROMO là một trong số các trường
hợp đó. Nó được thiết kế để cho phép bạn test sự sẵn sàng của máy chủ
trước khi tăng cường vào một domain controller. Khi đó nó giúp cho việc
tăng cường một máy chủ vào một domain controller sẽ khá là một quá
trình đơn giản. Bạn chỉ cần nhập vào lệnh DCPROMO, kích Next một vài
lần là có thể tìm được những vấn đề cần phải điều chỉnh.
Nếu sử dụng test DCPROMO, bạn sẽ phải sử dụng ít
nhất hai chuyển đổi lệnh thêm với nó. Chuyển đổi lệnh đầu tiên mà bạn
cần phải sử dụng đó là /DNSDomain. Bạn phải sử dụng chuyển đổi lệnh này
để mách bảo tiện ích chuẩn đoán Domain Controller miền nào máy chủ sẽ
được tạo một Domain Controller bên trong.
Tiếp sau chuyển đổi lệnh /DNSDomain là chuyển đổi
lệnh thứ hai nhằm mách bảo cho tiện ích chuẩn đoán những ý định của bạn
cho máy chủ là gì. Cho ví dụ, nếu máy chủ sẽ là một Domain Controller
nằm trong một forest mới thì nó cần phải được test khác với náy chủ sẽ
là một Domain Controller mở rộng trong miền đang tồn tại.
Các chuyển đổi lệnh mà bạn sử dụng ở đây là để mách
bảo tiện ích chuẩn đoán cách Domain Controller sẽ phù hợp với cấu trúc
Active Directory đang tồn tại như thế nào. Các chuyển đổi lệnh đó là:
/NewForest
/NewTree
/ChildDomain
/ReplicaDC
Cho ví dụ, nếu bạn muốn sử dụng máy chủ như một
Domain Controller mở rộng trong một miền đang tồn tại có tên
Contoso.com thì cú pháp đầy đủ của lệnh sẽ là:
DCDIAG /test:DCPROMO /DNSDomain:Contoso /ReplicaDC
Tuy nhiên có một vấn đề mà chúng tôi muốn đề cập đến
ở đây là nếu bạn sử dụng chuyển đổi lệnh /NewTree thì bạn sẽ phải sử
dụng chuyển đổi lệnh thứ ba mang tên /ForestRoot. Chỉ cần đặt sau
chuyển đổi lệnh /ForestRoot một dấu hai chấm và tên của miền gốc
(/ForestRoot:Contoso.com).
DNS
Có thể nhiều bạn cho tiện ích chuẩn đoán Domain
Controller như một cơ chế cho việc chạy các test chuẩn đoán đối với các
Domain Controller. Tuy vậy, tiện ích này lại có một loạt các test đã
được thiết kế để giúp bạn chuẩn đoán các vấn đề xảy ra với máy chủ DNS
của bạn. Điều này không hề ngạc nhiên vì Active Directory hoàn toàn phụ
thuộc vào Domain Name Services và Domain Controller đầu tiên trong
forest thường được cấu hình để thực hiện như một máy chủ DNS.
DNS test được sử dụng cho khá nhiều kiểu test khác
nhau, bất cứ test nào cũng đều có thể được thực hiện một cách riêng rẽ.
Nếu bạn gọi một DNS test nhưng không chỉ định bất cứ một chuyển đổi phụ
thêm nào thì công cụ chuẩn đoán sẽ chạy tất cả như các test nhỏ bên
trong nó. Test được bỏ qua bao gồm các tên miền ngoài. Chúng tôi sẽ
giới thiệu về kiểu test này trong chốc lát. Tuy nhiên trước khi thực
hiện, chúng tôi muốn cung cấp cho bạn một danh sách các test có thể
được thực hiện khi DNS test chạy mà không có bất cứ một chuyển đổi lệnh
mở rộng nào. Hình A bên dưới thể hiện một số kiểu DNS test mặc định như
thế nào khi được thực thi.
Kiểu test |
Chuyển đổi lệnh cho việc thực hiện test
|
Phần mô tả cho test
|
Basic diagnostic test
|
/DNSBasic
|
Đây
là một test chuẩn đoán lỗi cơ bản, được thực hiện bất cứ lúc nào khi
thực hiện một DNS test. Test này không thể bỏ qua, không quan tâm đến
chuyển đổi lệnh nào được sử dụng.
|
Forwarder and root hint test
|
/DNSForwarders
|
Kiểm tra người chuyển tiếp của máy chủ DNS và root hint của nó.
|
Delegation test
|
/DNSDelegation
|
Kiểm tra sự ủy nhiệm của máy chủ DNS
|
Dynamic Update Test
|
/DNSDynamicUpdate
|
Kiểm tra xem phần nào của không gian tên DNS mà máy chủ DNS có thẩm quyền.
|
Record Registration Test
|
/DNSRecordRegistration
|
Thẩm định rằng các bản ghi có thể được đăng ký trên máy chủ DNS.
|
Hình A
Hình B: Đây là những gì thấy được khi thực hiện DNS test mặc định
Ở trên chúng tôi đã đề cập rằng chỉ có test không
được chạy mặc định khi bạn chỉ định rằng bạn muốn test cấu hình DNS là
test giải pháp tên bên ngoài. Có một số chuyển đổi lệnh bạn có thể sử
dụng nếu muốn chạy kiểu test này.
Một tùy chọn ở đây là sử dụng chuyển đổi lệnh
/DNAAll. Chuyển đổi lệnh này mách bảo tiện ích chuẩn đoán chạy tất cả
các test có liên quan đến DNS, gồm có test giải pháp tên bên ngoài. Cú
pháp của lệnh này như sau:
DCDIAG /TEST:DNS /DNSAll
Bạn cũng có một tùy chọn cho việc gọi một test tên
bên ngoài nào đó thay cho việc bó bọc test với mọi test có liên quan
đến DNS mà tiện ích có thể chạy. Nếu bạn muốn gọi một test tên bên
ngoài nào đó, bạn có thể thực hiện bằng cách chỉ định chuyển đổi lệnh
/DNSResolveExtName.
Trong trường hợp bạn vẫn đang phân vân, kiểu test giải pháp tên bên
ngoài có thể thử giải quyết với tên miền Microsoft.com. Mặc dù vậy, bạn
có tể chỉ định một tên miền bên ngoài khác để sẽ được giải quyết bằng
việc thêm chuyển đổi lệnh /DNSInternetName, kết hợp với tên mà bạn muốn
giải quyết.
SysVolCheck
Một trong những kiểu test đơn giản nhất mà tiện ích
chuẩn đoán có thể thực hiện là SysVolCheck. Kiểu test này thực hiện một
số test cơ bản đối với các partition Active Directory khác nhau gồm có
các vùng DNS của forest, vùng DNS của miền, lược đồ, partition cấu hình
và trên các partition miền. Bạn có thể thấy những gì ở kiểu test
SysVolCheck này khi thực thi trong hình C.
Hình C
Kiểu test SysVolCheck thực hiện một số test kết nối ban đầu, sau đó test các partition Active Directory khác.
FrsEvent
Test cuối cùng mà chúng tôi muốn đề cập ở đây là
FRSEvent. FRS chính là viết tắt của cụm từ File Replication Service.
Kiểu test này sẽ kiểm tra xem File Replication Service có cảm thấy bất
cứ lỗi hoạt động nào không. Điều này là quan trọng vì nếu FRS gặp sự cố
thì các Domain Controller có thể mất đồng bộ, điều đó có thể làm cho
các chính sách không được áp dụng đúng cách cho tới khi vấn đề được
khắc phục.
Kết luận
Trong phần này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn
một số kiểu test để các bạn có thể chạy bằng cách sử dụng tiện ích
chuẩn đoán Domain Controller. Trong phần tiếp theo của loạt bài này,
chúng tôi sẽ giới thiệu thêm một số kiểu test nữa.
|
Trong phần 3 này chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu
cho các bạn về cách làm việc với tiện ích chuẩn đoán Domain Controller
bằng cách khảo sát một số bài test.
Cho đến đây các bạn đã biết được rằng Domain
Controller Diagnostic Utility có rất nhiều vấn đề mà bạn có thể sử dụng
để cấu hình tiện ích chạy theo cách thích hợp nhất cho mỗi tình huống
riêng của mình. Chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về các tiếp lệnh,
còn bây giờ sẽ quay trở về các test riêng biệt mà tiện ích có khả năng
thực hiện.
Advertising – quảng bá dịch vụ
Bài test đầu tiên mà bạn có thể thực hiện là
advertising. Test này thực hiện một hành động kiểm tra để tìm ra xem
Directory System Agent hiện có advertising bản thân nó hay không. Nếu
Directory System Agent hiện đang advertising bản thân nó thì test sẽ
bảo đảm rằng sự quảng bá sẽ liệt kê domain controller với những khả
năng của Directory System Agent.
Trong trường hợp bạn không quen với khái niệm
Directory System Agent, thì cần phải hiểu rằng, Directory System Agent
(thường được viết tắt là DSA), là một bộ sưu tập các dịch vụ và các quá
trình chạy trên domain controller. Công việc của nó là cung cấp sự truy
cập vào cơ sở dữ liệu Active Directory. DSA là một thành phần con trong
Local System Authority (LSA). Lý do tại sao nó lại liên quan đến các
quá trình và dịch vụ như vậy là vì khả năng cung cấp nhiều cơ chế để
máy khách có khả năng truy cập.
Có thể được biết đến nhiều nhất trong các cơ chế này
chính là Light Weight Directory Access Protocol, hay còn được viết tắt
là LDAP. LDAP là một giao thức mà thông qua đó, hầu hết các hệ điều
hành Windows gần đây đều sử dụng để truy vấn Active Directory. Các máy
khách cũ hơn vẫn yêu cầu sự truy cập DSA, tuy nhiên điển hình vẫn được
thực hiện thông qua Security Account Manager (SAM). Điều này là do
không có cơ chế nào để truy cập DSA. Cho ví dụ, Microsoft exchange
truyền thông với DSA bằng các cuộc gọi MAPI. Các DSA cũng truyền thông
với một DSA khác bằng cách sử dụng các cuộc gọi thủ tục từ xa.
CheckSDRefDom
Test này sẽ thẩm định rằng tất cả các partition chứa
thư mục ứng dụng có bộ chỉ thị bảo mật cho các miền tham chiếu thích
hợp. Bài test này sẽ vô nghĩa với những người không thành thạo về
Active Directory. Chính vì vậy chúng tôi sẽ dành một chút thời gian để
giới thiệu về bài test này là gì.
Có thể các bạn đã biết điều này, mỗi đối tượng trong
Active Directory gồm có một bộ chỉ thị bảo mật. Công việc của bộ chỉ
thị bảo mật là duy trì một danh sách các thông tin điều khiển truy cập.
Thông thường, bộ chỉ thị bảo mật đi kèm thường làm việc tốt cho việc
duy trì bản ghi về những ai đã truy cập và các thành phần mà họ truy
cập là thành phần nào. Tuy nhiên vấn đề có thể xuất hiện ở đây nếu một
tổ chức sử dụng các partition thư mục ứng dụng (trước đây được biết đến
với tên Active Directory Application Mode hoặc ADAM). Lý do cho điều đó
là rằng các partition thư mục ứng dụng là miền độc lập. Trong thực tế,
có thể tạo một partition thư mục ứng dụng và sau đó tạo bản sao cho các
bộ điều khiển miền khác trong nhiều miền. Do có thể thực hiện được điều
đó nên Windows gán một bộ chỉ thị bảo mật có tham chiếu miền co mỗi một
partition thư mục ứng dụng khi được tạo.
Miền tham chiếu này sẽ thông báo cho bạn về
partition thư mục ứng dụng mà tên miền nào sử dụng khi một giá trị miền
cần phải nhập vào bên trong một bộ chỉ thị bảo mật. Windows có rất
nhiều rule để phân biệt tên miền nào được sử dụng. Đơn giản hóa, nếu
bạn tạo một partition miền ứng dụng mới không phải là con của bất cứ
partition nào và miền tham chiếu của bộ chỉ thị bảo mật sử dụng miền
forest root như tên miền để sử dụng bên trong các bộ chỉ thị bảo mật
khác nhau. Nếu partition thư mục ứng dụng là con của một đối tượng nào
đó thì nó sẽ đảm nhận miền tham chiếu bộ chỉ thị bảo mật của đối tượng
cha của nó.
CheckSecurityError
Test tiếp theo mà chúng tôi muốn giới thiệu cho các
bạn là Check Security Error. Không giống như test trước mà chúng tôi đã
giới thiệu cho các bạn. Check Security Error không hoạt động mặc định.
Nếu muốn chạy test này, bạn phải tự chỉ định nó bên trong lệnh DCDIAG.
Khi chạy test này, DCDIAG sẽ tìm ra các lỗi liên
quan đến vấn đề bảo mật, cũng như các lỗi có thể liên quan, sau đó cố
gắng chuẩn đoán vấn đề. Có một tham số tùy chọn mà bạn có thể sử dụng
với tiếp lệnh này. Tiếp lệnh /ReplSource cho phép bạn chỉ định bộ điều
khiển miền cụ thể để chạy test. Bạn có thể sử dụng bất cứ bộ điều khiển
miền nào mong muốn, không cần quan tâm đến trạng thái lỗi của nó hoặc
nó có phải là đối tác hiện hành hay không. Đơn giản chỉ cần nhập vào
tên của test (CheckSecurityError), và gắn thêm vào đó tiếp lệnh
/ReplSource, dấu hai chấm và tên của domain controller mà bạn muốn test.
Connectivity
Connectivity là một trong những test hữu dụng nhất
mà bạn có thể thực hiện với nó. Trong thực tế, test này rất quan trọng
đến nỗi thậm chí DCDIAG không cho phép bạn bỏ qua. Nếu bạn chạy một
instance mặc định của DCDIAG thì Connectivity sẽ chạy hoàn toàn tự động.
Connectivity sẽ kiểm tra xem các bộ điều khiển miền
đã được đăng ký trong DNS chưa. Nó cũng kiểm tra xem liệu nó có thể
ping mỗi domain controller và có thể thiết lập được kết nối LDAP và RDP
hay không.
CrossRefValidation
Đây là một test mà bạn sẽ không thể thấy nhiều tài
liệu nó về nó. Những gì mà chúng tôi có thể giới thiệu cho các bạn về
nó cũng giống như các tham chiếu không chính thức. Nếu các bạn bắt gặp
một lỗi hợp lệ hóa tham chiếu thì vấn đề có thể được giải quyết bằng
cách sử dụng ADSI edit để remove đối tượng gây lỗi đó.
Chúng tôi cũng muốn chỉ ra rằng nếu sử dụng ADSI
edit sai, bạn có thể phá hủy Active Directory của mình. Chính vì vậy,
hãy thực hiện một backup toàn bộ trạng thái hệ thống cho các bộ điều
khiển miền từ trước khi thực hiện bất cứ sự thay đổi nào.
CutOffServers
Test cuối cùng của chúng tôi là về Cut off Servers.
Ý tưởng cơ bản nằm trong test này là trong hầu hết các trường hợp, các
bộ điều khiển miền đều có một hoặc nhiều đối tác bản sao. Nếu đối tác
sao chép của domain controller gặp vấn đề thì domain controller có thể
sẽ không được cập nhật các nâng cấp của Active Directory và DCDIAG sẽ
báo cáo lỗi Cut off Servers.
Một mánh có thể giải quyết được vấn đề này là bạn
phải chỉ ra những đối tác bản sao là domain controller là gì. Phương
pháp thực tế có nhiều thay đổi phụ thuộc vào các phiên bản Windows, tuy
nhiên trong Windows Server 2003, bạn có thể tra cứu các đối tác bản sao
thông qua Active Directory Site and Services console.
Khi mở giao diện hình cây, bạn hãy mở mục Site để
hiển thị danh sách các site trong Active Directory của mình. Tiếp đến,
kích đúp vào site chứa domain controller mà bạn muốn kiểm tra. Tiếp
đến, mở phần thư mục Servers, sau đó là thư mục tương ứng với tên của
domain controller mà bạn quan tâm đến. Cuối cùng là kích đúp vào mục
NTDSSettings, khi đó Windows sẽ hiển thị danh sách các đối tượng kết
nối. Danh sách này sẽ hiển thị các đối tác bản sao trong cột From
Server.
Kết luận
Trong phần này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn
về một số bài test chạy với tiện ích DCDIAG. Trong phần tiếp theo của
loạt bài này, chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu cho các bạn về một số
bài test khác.
|
Phần hai này chúng tôi sẽ tiếp tục loạt bài về làm
việc với Domain Controller Diagnostic Utility bằng cách giới thiệu về
một số tiếp lệnh bổ sung.
Trong phần đầu của loạt bài này, chúng tôi đã giới
thiệu cho các bạn rằng, nếu muốn chuẩn đoán các vấn đề với một domain
controller, bạn chỉ cần nhập vào lệnh DCDIAG, hoặc có thể sử dụng bất
cứ tiếp lệnh hiện hữu nào phù hợp để kiểm tra các thuộc tính cụ thể của
domain controller quan tâm. Trong phần hai này, chúng tôi sẽ giới thiệu
một số tiếp lệnh nữa, tuy nhiên số lượng các tiếp lệnh có thể giới
thiệu là rất lớn nên trong bài này chúng tôi chỉ giới thiệu một số tiếp
lệnh điển hình sau đó sẽ giới thiệu về một số bài test cho một vài
trường hợp riêng mà các bạn có thể tự thực hiện.
/C
Chúng tôi đã đề cập rằng, chỉ cần nhập vào lệnh
DCDIAG mà không cần bất cứ tiếp lệnh nào, Domain Controller Diagnostic
Utility sẽ thực hiện một bộ công cụ đầy đủ cho việc test domain
controller của bạn. Tuy nhiên có một số test mà Domain Controller
Diagnostic Utility có khả năng thực hiện nhưng nó không thực hiện một
cách mặc định đơn thuần như vậy.
Nếu bạn không thực sự chắc chắn về những gì sẽ diễn
ra với domain controller của mình, hãy chạy lệnh DCDIAG kèm theo với
tiếp lệnh /C. Thao tác này sẽ mách bảo DCDIAG rằng bạn muốn thực hiện
một tập toàn diện các test. Domain Controller Diagnostic Utility sẽ
chạy mọi test màm nó biết cách chạy, trừ các test DCPROMO và
RegisterInDNS, đây là hai test mà chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn
sau.
Bạn cần phải lưu ý rằng việc chạy một tập toàn bộ
các test sẽ làm tiêu tốn rất nhiều thời gian. Nếu có các test mà bạn
biết rằng không cần chạy, khi đó bạn có thể sử dụng tiếp lệnh /C kết
hợp với tiếp lệnh /SKIP. Sau đó nối thêm vào dấu hai chấm và tên của
test mà bạn muốn bỏ qua.
/F
Ở phần đầu của phần 1, chúng tôi đã giới thiệu những
gì có thể chạy với lệnh DCDIAG khi không có việc chỉ định các tiếp lệnh
như vậy. Bạn có thể quay trở lại để tham khảo trong phần 1, đầu ra rõ
ràng là khá dài. Khi chúng tôi tạo một capture màn hình đó, chúng tôi
chỉ chạy một tập mặc định các test cho domain controller của mình. Đầu
ra có thể sẽ dài hơn rất nhiều nếu chỉ định các test bổ sung hoặc nếu
các test phát hiện ra có các vấn đề nào đó với domain controller.
Trong một số trường hợp, việc đọc kết quả thu được
từ màn hình khi các test được thực hiện là không thiết thực. DCDIAG có
thể xuất ra dữ liệu nhanh hơn khả năng đọc của bạn. Vậy có cách giải
quyết nào cho trường hợp này. Đó chính vai trò xuất hiện của tiếp lệnh
/F. Tiếp lệnh này cho phép bạn có thể ghi các kết quả test vào một file
bản ghi. Theo cách đó, có thể đọc các kết quả thu được một cách thoải
mái. Quan trong hơn nữa là có được bản copy vĩnh viễn đầu ra mà bạn
muốn tham khảo này.
Để sử dụng tiếp lệnh /F, chỉ cần nối thêm dấu hai
chấm và đường dẫn, tên file của file bản ghi muốn tạo. Cho ví dụ, nếu
muốn tạo một file bản ghi mang tên TEST.LOG, hãy nhập DCDIAG /F:TEST.LOG.
Cần lưu ý rằng khi chỉ định tiếp lệnh /F, đầu ra sẽ được chuyển hướng
hoàn toan đến một file bản ghi. Điều này có nghĩa rằng đầu ra test
không phải ghi tất cả ra màn hình. Với một số hoạt động liên quan đến
nhiều test, máy chủ có thể gặp trục trặc nhưng các test vẫn được thực
hiện.
/FIX
Cho đến đây, tất cả các tiếp lệnh mà chúng tôi đã
giới thiệu là các phương pháp chuẩn đoán nguyên bản. Khi bạn sử dụng
chúng, chúng sẽ làm cho DCDIAG chạy các test của nó theo các cách nào
đó, tuy nhiên DCDIAG chỉ báo cáo các kết quả test mà không thể khắc
phục được vấn đề mà nó có thể tìm thấy.
Nếu DCDIAG báo cáo có vấn đề nào đó, bạn cần phải
sửa các vấn đề này bằng cách chỉ định tiếp lệnh /FIX. Mặc dù tiếp lệnh
này rất đơn giản vì nó không yêu cầu bạn cung cấp bất cứ thuộc tính bổ
sung nào, nhưng có một số thứ khá quan trọng cần biết về cách sử dụng
nó.
Trước khi có thể sử dụng tiếp lệnh /FIX, cần nhớ
những gì đang thực hiện. Bạn đang lệnh cho một tiện ích tự động tiến
hành các thay đổi đối với domain controller của mình, điều có nghĩa
rằng đang thay đổi một cách mò mẫm Active Directory. Domain Controller
Diagnostic Utility được thiết kế để khi sử dụng tiếp lệnh /FIX, nó sẽ
chỉ thực hiện việc sửa chữa và cứ tưởng rằng điều đó là an toàn. Tuy
nhiên, hành động sử dụng tiếp lệnh này có liên quan đến việc tạo các
thay đổi đến domain controller làm cho chúng tôi phải nhắc nhở các bạn
phải cực kỳ thận trọng. Tiếp lệnh này được thiết kế với mục đích an
toàn, tuy nhiên bất cứ lúc nào làm việc với những vấn đề phức tạp như
domain controller thì diễn biến của nó hoàn toàn không phải lúc nào
cũng vậy.
Đề phòng trường hợp đó, chúng tôi khuyên các bạn
không nên sử dụng tiếp lệnh /FIX khi mới sử dụng DCDIAG mà thay vào đó
nên chạy các test của mình, cần phải bỏ ra thời gian để đánh giá các
kết quả thu được trước khi sử dụng tiếp lệnh /FIX. Nếu quyết định sử
dụng tiếp lệnh nguy hiểm này, chúng tôi khuyên các bạn hãy thực hiện
một backup đầy đủ cho domain controller mục tiêu trước khi thực hiện.
Nếu bạn là người muốn vượt rào, hãy đề phòng trước
cho việc thực hiện sửa domain controller là cài đặt Windows trên một
máy tính dự phòng, sau đó cấu hình máy tính đó hoạt động như một domain
controller. Khi thực hiện xong công việc đó, bạn hãy đợi cho đến khi
quá trình tạo bản sao hoàn tất, sau đó hãy tiến hành các thử nghiệm của
mình. Bằng cách đó bạn có thể xây dựng lại Active Directory nếu có vấn
đề gì đó không hay đối với tiến trình sửa chữa.
/TEST
Tiếp lệnh cuối cùng mà chúng tôi muốn giới thiệu cho
các bạn đó là /TEST. Cho tới đây, hầu hết các tiếp lệnh dòng lệnh mà
chúng tôi giới thiệu thiên về việc điều khiển Domain Controller
Diagnostic Utility hành động khi chạy các test khác nhau. Bạn có thể
thấy rằng Domain Controller Diagnostic Utility chạy một tập các test
mặc định, nhưng cũng có thể sử dụng cả tiếp lệnh /C hoặc tiếp lệnh
/SKIP để chạy các test bổ sung tương ứng.
Điểm mà chúng tôi muốn giới thiệu cho các bạn đến
lúc này nằm trong giả định rằng bạn sẽ chạy nhiều test. Khi đó tiếp
lệnh /TEST sẽ chỉ định một cách đơn giản tên của test mà bạn muốn chạy.
Sau đó chỉ cần nối thêm dấu hai chấm và tên của test vào sau tiếp lệnh
này.
Cần lưu ý rằng, không thể sử dụng tiếp lệnh /TEST để chạy nhiều test.
Như những gì bạn có thể hình dung, tiếp lệnh /TEST không thể tương
thích với tiếp lệnh /SKIP vì hai tiếp lệnh lại mâu thuẫn nhau.
Kết luận
Trong bài này chúng tôi đã giới thiệu một số chuyển
tiếp lệnh để các bạn có thể sử dụng với Domain Controller Diagnostic
Utility. Trong phần tiếp theo của loạt bài này, chúng tôi sẽ tập trung
về các bài test riêng biệt mà các bạn có thể tự thực hiện.
|
Trong bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các
bạn về tiện ích chuẩn đoán lỗi Domain Controller, cách sử dụng chúng
như thế nào để khắc phục các vấn đề sự cố đối với Active Directory.
Các bộ điều khiển miền - Domain Controller - chính
là phần xương sống đối với bất kỳ một mạng sử dụng hệ điều hành Windows
nào. Chính vì lẽ đó nên nếu các bộ điều khiển miền của bạn không làm
việc thì Active Directory cũng sẽ không làm việc. Nếu Active Directory
không làm việc thì người dùng không thể đăng nhập, các chính sách nhóm
sẽ không được thực thi và toàn bộ các tính năng khác cũng không có sẵn.
May thay, Windows có đi kèm một công cụ mà bạn có thể sử dụng nhằm giữ
cho các bộ điều khiển miền của mình chạy một cách êm ái. Công cụ này
được gọi là công cụ chuẩn đoán Domain Controller. Trong bài viết này,
chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách sử dụng công cụ này để thực
hiện một số hành động bảo trì cơ bản và chuẩn đoán về các bộ điều khiển
miền.
Trước khi bắt đầu
Công cụ chuẩn đoán Domain Controller hiện là một
phần của Windows. Với mục đích của bài viết này, chúng tôi chỉ làm việc
với phiên bản của tiện ích này có trong Windows Server 2008. Tuy nhiên
hầu hết nhưng không phải là tất cả các tính năng mà chúng tôi sẽ nói về
đều có sẵn trong Windows Server 2003 SP1. DCDIAG đã tồn tại trước
Windows Server 2003 SP1 nhưng nhiều lệnh ngày nay sử dụng đã được giới
thiệu trong phiên bản Windows Server 2003 SP1 này.
Bạn có thể truy cập vào công cụ chuẩn đoán Domain Controller bằng cách chạy lệnh DCDIAG từ nhắc lệnh của Windows.
Chạy công cụ chuẩn đoán Domain Controller
Nếu bạn muốn giữ đơn giản hóa mọi thứ, hãy chạy công
cụ này bằng cách nhập vào lệnh DCDIAG trong cửa sổ nhắc lệnh của
Windows. Bằng cách thực hiện như vậy, tiện ích sẽ thực hiện một loạt
các kiểm tra đối với Domain Controller mà bạn được kết nối với. Bạn có
thể xem ví dụ về những gì được test trong hình A bên dưới.
Hình A: Công cụ chuẩn đoán Domain Controller chạy một số kiểm tra đối với Domain Controller.
Bằng cách nhập vào lệnh DCDIAG quả thực rất đơn giản
nhưng thực sự chưa có một bài viết nào giới thiệu cụ thể về các lệnh
này. Bên cạnh đó còn có nhiều vấn đề bạn có thể thực hiện với công cụ
này. Trước khi có thể đánh giá cao tất cả các tính năng của công cụ
này, bạn cần phải thân thiện với các tham số mang tính tùy chọn để sử
dụng kết hợp với lệnh DCDIAG. Nếu quan sát vào hình B, bạn có thể thấy
được rằng cú pháp của lệnh DCDIAG là quá dài. Giống như hầu hết các
lệnh bị phức tạp hóa, nhưng cú pháp của lệnh này lại không tồi như xuất
hiện ban đầu của nó. Khi bạn hiểu được cách làm việc của lệnh này, việc
sử dụng nó sẽ trở nên đơn giản hơn rẩt nhiều.
Hình B: Cú pháp lệnh DCDIAG rất dài
Ngắt giữa cú pháp lệnh
Như những gì bạn thấy trong hình ở trên, cú pháp cơ bản của lệnh DCDIAG sẽ như sau:
dcdiag.exe /s:<Directory Server>[:<LDAP Port>] [/u:<Domain>\<Username>
/p:*|<Password>|""]
[/hqv] [/n:<Naming Context>] [/f:<Log>] [/x:XMLLog.xml]
[/skip:<Test>] [/test:<Test>]
Mặc dù capture màn hình thể hiện trong hình B đã
liệt kê những gì một tiếp lệnh thực hiện, nhưng vẫn cần một sự giải
thích rõ hơn về chúng. Dưới đây là một số những thông tin chi tiết về
các tiếp lệnh này.
/H
Nếu bạn chạy lệnh DCDIAG với tham số /H, nó sẽ hiển
thị cú pháp của lệnh này theo như cách thể hiện trong hình B. Nếu quan
sát vào hình trên, bạn sẽ thấy rằng bạn cũng có thể sử dụng tiếp lệnh
/? để hiển thị cú pháp của lệnh.
/S
Tham số /S cho phép bạn chỉ định một máy chủ (máy
chủ này là home server). Về bản chất thì điều này có nghĩa là bạn có
thể sử dụng tham số này để chỉ định tên cho Domain Controller mà bạn
muốn chạy lệnh DCDIAG với nó. Tuy nhiên trong bài khi chúng tôi chạy
lệnh DCDIAG trong hình A, chúng tôi đã không chỉ định máy chủ home
server. Nếu bạn không chỉ định home server, khi đó lệnh DCDIAG sẽ tự
động chọn ra một máy chủ nào đó.
Có một số ví dụ về vấn đề home server chỉ định sẽ bị
bỏ qua. DCPROMO và các bài test Register In DNS được chạy nội bộ thay
cho chạy trên một điều khiển miền. Chính vì vậy, nếu bạn muốn chỉ định
một home server cho các bài test này, nó sẽ bị bỏ qua. Chúng tôi sẽ nói
thêm về vấn đề này trong các phần tiếp theo.
/N
Tham số /N cho phép bạn chỉ định một ngữ cảnh tên
miền. Trong trường hợp bạn chưa quen với thuật ngữ này, thì cần phải
biết được rằng, mọi miền được hiện diện bởi một ngữ cảnh tên miền. Ngữ
cảnh tên miền lưu các đối tượng cho miền, các đối tượng ở đây chẳng hạn
như người dùng, máy tính, các nhóm,…. Bạn không cần phải chỉ định ngữ
cảnh tên miền, nhưng nếu bạn chọn sử dụng một ngữ cảnh thì bạn có thể
vào nó là NetBIOS, DNS hoặc biểu mẫu tên miền phân biệt DN.
/U
Trừ khi bạn được đăng nhập như một quản trị viên của
miền kiểm tra, bằng không bạn sẽ phải sử dụng lệnh DCDIAG với một số
các tiêu chuẩn quản trị. Các tiêu chuẩn quản trị ở đây điển hình vẫn là
username và password. Tiếp lệnh /U được sử dụng để chỉ định username.
Do bạn đang nhập vào tê của tài khoản với các điều khoản quản trị miền
nên bạn sẽ phải nhập vào username theo định dạng domain\username.
/P
Tiếp lệnh khác được sử dụng khi nhập một tập các
tiêu chuẩn là tiếp lệnh /P. Theo sau tiếp lệnh này sẽ là một mật khẩu
của tài khoản mà bạn đã chỉ định thông qua tiếp lệnh /U.
/A
Active Directory thường được nhóm vào trong các
site. Một site điển hình sẽ trưng diện một bộ sưu tập các bộ điều khiển
miền có khả năng tin cậy và kết nối tốc độ cao giữa chúng. Cho ví dụ,
nếu một tổ chức có hai site khác nhau được kết nối cùng với nhau bởi
một liên kết WAN, mỗi một trong các site này sẽ được cấu hình để thực
hiện như một site riêng do các máy tính bên trong chúng đều nằm trong
một LAN, tuy nhiên không có kết nối LAN giữa các site này.
Nếu tổ chức của bạn được chia thành các site thì bạn
sẽ cảm thấy hữu ích đối với tiếp lệnh này. Sử dụng tiếp lệnh này để chỉ
thị DCDIAG kiểm tra tất cả các bộ điều khiển miền trong site hiện hành.
/E
Tiếp lệnh The /E cũng giống như tiếp lệnh /E, ngoại
từ thay vì việc chỉ thị cho DCDIAG kiểm tra tất cả các bộ điều khiển
miền trong site hiện hành, nó chỉ thị cho DCDIAG kiểm tra bộ điều khiển
miền trong toàn bộ doanh nghiệp.
/Q
Như những gì bạn có thể thấy, đầu ra của lệnh DCDIAG
khá dài. Chính vì vậy bạn rất dễ bị mất các thông báo lỗi trong màn
hình đầu ra dài như vậy. Nếu điều đó xảy ra với bạn, bạn có thể sử dụng
tiếp lệnh /Q để chạy DCDIAG trong chế độ “Quiet”, chế độ sẽ chỉ liệt kê
các thông báo lỗi.
/V
Tiếp lệnh /V là kiểu tiếp lệnh ngược với tiếp lệnh
/Q. Trong khi tiếp lệnh /Q giảm kích thước của đầu ra thì tiếp lệnh này
lại tăng kích thước đầu ra lên. Theo cách đó bạn có thể biết thêm các
thông tin chi tiết về vấn đề mà mình đang muốn khắc phục.
/I
Đôi khi DCDIAG sẽ sinh ra các thông báo lỗi vô nghĩa
gây lộn xộn cho những quản trị viên chưa có nhiều kinh nghiệm. Nếu điều
đó xảy ra với bạn, bạn có thể sử dụng tiếp lệnh /I để chỉ thị cho
DCDIAG bỏ đi các thông báo lỗi không quan trọng.
Kết luận
Trong phần một này chúng tôi đã giới thiệu cho các
bạn về một số lệnh cơ bản được sử dụng bởi công cụ chuẩn đoán Domain
Controller. Trong phần 2 của loạt bài này, chúng tôi sẽ tiếp tục giới
thiệu về cách sử dụng các tiếp lệnh khác và cách chỉ định các bài test
cụ thể mà bạn có thể muốn thực hiện.
|
Bạn không nhất thiết phải tuân theo một luật lệ nào khi chơi
Sudoku, nhưng nếu bạn muốn là cao thủ, giải được các đề khó, Bờm
khuyên bạn nên thử nghiệm những kỹ thuật dưới đây. Hãy tìm ra
những kỹ thuật hợp với bạn nhất.
1. Ô đơn hiện
Kỹ thuật này còn được gọi là “ứng viên đơn độc”.
Thường xẩy ra trường hợp một ô chỉ điền được vào một số duy nhất
sau khi bạn xem xét các con số trong các ô khác thuộc cùng hàng,
cột và khối 3x3 với ô đó. Khi đó, hàng, cột và miền 3x3 tương
ứng đã chứa 8 con số khác nhau, chỉ còn lại 1 con số duy nhất
thích hợp cho ô trống đang xét.
Ví dụ, trong ô số bên dưới, ô được đánh dấu chỉ có thể điền số
6. Tất cả các con số khác đều bị loại trừ do đã có sẵn trong các
hàng, cột và miền 3x3.
2. Ô đơn ẩn
Nếu một ô là ô duy nhất trong hàng, cột và miền 3x3 có thể điền
vào một số cụ thể nào đó, thì ô đó phải chứa chính số đó.
Lý do là mọi hàng, mọi cột và mọi miền 3x3 đều phải chứa mỗi
số từ 1 đến 9. Ví dụ, trong ô số bên dưới, ô được đánh dấu ? là
ô duy nhất trong miền 3x3 có thể chứa số 2, nên nó phải được điền
vào số 2.
Sau chuỗi loại suy ban đầu, toàn bộ các kỹ thuật còn lại đều
hướng đến việc giảm số lượng các ứng viên cho các ô. Mục đích
của chúng là giảm các ứng viên đến một mức độ mà hai kỹ thuật
đầu tiên có thể áp dụng.
3. Những sự tương tác giữa khối
và cột / khối và hàng.
Thỉnh thoảng, khi kiểm tra lại một khối, bạn có thể xác định rằng
một số nào đó phải nằm trong một hàng hoặc một cột cụ thể nào
đó, dù bạn không thể xác định chính xác nó ở ô nào trong hàng
hoặc cột này. Thông tin đó đủ để bạn rút con số đó ra khỏi danh
sách ứng viên cho các ô khác trong cùng hàng hoặc cột, nhưng ở
ngoài miền 3x3.
Ví dụ, trong hình bên dưới, số 7 trong miền 3x3 đầu tiên chỉ
có thể nằm ở cột thứ hai. Điều này có nghĩa là ta có thể loại
bỏ số 7 ra khỏi danh sách ứng viên của các ô đã đánh dấu.
Trước hết, nếu một số xuất hiện như ứng viên cho chỉ hai ô trong
hai miền 3x3 khác nhau, nhưng cả hai ô này đều nằm trong cùng
hàng hoặc cột, thì bạn có thể bỏ số đó ra khỏi danh sách ứng viên
của các ô khác trong cùng hàng hoặc cột đó.
4.
Các tương tác giữa các khối.
Trước hết, nếu một số xuất hiện như ứng viên cho chỉ hai ô trong
hai miền 3x3 khác nhau, nhưng cả hai ô này đều nằm trong cùng
hàng hoặc cột, thì bạn có thể bỏ số đó ra khỏi danh sách ứng viên
của các ô khác trong cùng hàng hoặc cột đó.
Ví dụ, trong hình dưới đây, những ô đánh dấu * là những ô duy
nhất trong các miền 3x3 thứ hai và thứ năm có thể chứa số 3. Điều
này có nghĩa là số 3 ở cột thứ tư phải xuất hiện ở miền 3x3 thứ
hai và thứ năm. Tương tự như vậy đối với cột năm. Do không thể
có số 3 nào khác ở các cột bốn và năm, số 3 có thể loại khỏi danh
sách ứng viên của các ô thuộc các cột này trong miền 3x3 thứ tám.
Thứ hai, trong ví dụ bên dưới, các ô được đánh dấu * là các ô
trong khối thứ tư và khối thứ sáu có thể chứa số 2. Điều này có
nghĩa là số 2 có thể được loại bỏ khỏi danh sách ứng viên của
các hàng thứ tư và hàng thứ sáu trong khối thứ năm.
5. Tập hợp con “hiện”
Kỹ thuật này có tên gọi là “bộ đôi hiện” trong trường hợp có hai
ứng viên, “bộ ba hiện” trong trường hợp có ba ứng viên, hoặc “bộ
tứ hiện” trong trường hợp có bốn ứng viên. Đôi khi, kỹ thuật này
còn được gọi là “tập hợp con tách bạch”.
Nếu hai ô trong cùng một hàng, cột hoặc miền 3x3 chỉ có duy nhất
hai ứng viên, thì các ứng viên này có thể loại bỏ khỏi danh sách
các ứng viên trong các ô khác trong thuộc cùng hàng, cột hoặc
miền 3x3. Bởi vì nếu một ô chứa ứng viên này thì ô còn lại phải
chứa ứng viên kia. Thành thử cả hai ứng viên đó đều không thể
xuất hiện ở bất cứ ô nào khác.
Kỹ thuật này có thể áp dụng cho hai ô trở lên, nhưng trong mọi
trường hợp, số ô phải bằng với số các ứng viên. Ví dụ, xét một
hàng có các ứng viên sau:
{1, 7}, {6, 7, 9}, {1, 6, 7, 9}, {1, 7}, {1, 4, 7, 6}, {2, 3,
6, 7}, {3, 4, 6, 8, 9}, {2, 3, 4, 6, 8}, {5}
(Số {5} đơn độc cho thấy ô này chỉ có thể điền vào số 5). Bạn
có thể thấy rằng có hai ô có cùng chứa hai ứng viên 1 và 7. Một
trong hai ô này phải chứa số 1, ô còn lại chứa số 7, dù ta chưa
biết cụ thể ô nào chứa 1 và ô nào chứa 7. Như vậy 1 và 7 có thể
loại bỏ khỏi danh sách ứng viên trong các ô khác. Điều này làm
số lượng ứng viên giảm xuống còn:
{1, 7}, {6, 9}, {6, 9}, {1, 7}, {4, 6}, {2, 3, 6}, {3, 4, 6, 8,
9}, {2, 3, 4, 6, 8}, {5}
Bây giờ bạn có hai ô có chỉ chứa hai ứng viên duy nhất là 6 và
9. Hãy lặp lại quy trình trên để còn lại số ứng viên như sau:
{1, 7}, {6, 9}, {6, 9}, {1, 7}, {4}, {2, 3}, {3, 4, 8}, {2, 3,
4, 8}, {5}
Bây giờ ta bạn lại có một ứng viên đơn độc – có nghĩa là bạn
đã giảm thiểu số lượng ứng viên đến mức có thể xác định các giá
trị duy nhất có thể điền vào.
6. Tập hợp con “ẩn”
Kỹ thuật này được gọi là “bộ đôi ẩn” nếu lien quan đến hai ứng
viên, “bộ ba ẩn” nếu lien quan ba ứng viên, hoặc “bộ tứ ẩn” nếu
lien quan bốn ứng viên. Đôi lúc, kỹ thuật này cũng có thể gọi
là “tập hợp con độc nhất”.
Kỹ thuật này rất giống kỹ thuật tập hợp con hiện, nhưng thay
vì tác động đến các các ô khác trong cùng hàng, cột hoặc miền
3x3, các ứng viên bị loại khỏi các ô chứa tập hợp con. Nếu có
N ô, giữa các ô đó có N ứng viên không xuất hiện ở các ô khác
trong cùng hàng, cột hoặc miền 3x3, thì có thể loại bỏ bất kỳ
ứng viên nào khác cho các ô đó.
Ví dụ, xét một khối có các ứng viên sau:
{4, 5, 6, 9}, {4, 9}, {5, 6, 9}, {2, 4}, {1, 2, 3, 4, 7}, {1,
2, 3, 7}, {2, 5, 6}, {1, 2, 7}, {8}
(Số {8} đơn độc chỉ ra rằng ô này chỉ có thể chứa số 8). Bạn
có thể thấy rằng chỉ có ba ô có các ứng viên 1, 3 hoặc 7. (Các
ô này cũng chứa các ứng viên khác nhưng đó là những ứng viên có
thể loại bỏ). Ba ứng viên với chỉ ba ô có khả năng chứa chúng
có nghĩa là mỗi ứng viên phải nằm ở một trong ba ô này. Cho nên
hiển nhiên là ba ô này không thể chứa bất kỳ giá trị nào khác,
có nghĩa là chúng ta có thể loại bỏ bất kỳ các ứng viên khác khỏi
các ô này.
Trong ví dụ này, ta còn lại:
{4, 5, 6, 9}, {4, 9}, {5, 6, 9}, {2, 4}, {1, 3, 7}, {1, 3, 7},
{2, 5, 6}, {1, 7}, {8}
Các tập hợp con hiện và các tập hợp con ẩn liên đới với nhau
– Bạn có thể ví chúng như hai mặt của một đồng xu. Nếu một tập
hợp con hiện xuất hiện thì một tập hợp con ẩn cũng có mặt, mặc
dù để nhận ra nó có thể khó khăn và mất nhiều thời gian hơn. Ngược
lại cũng vậy, nếu một tập hợp con ẩn có mặt thì một tập hợp con
hiện cũng xuất hiện. Chúng tuân theo mối quan hệ như sau:
Số lượng các con số trong tập hợp con hiện + Số lượng các con
số trong tập hợp con ẩn + Số lượng các ô được điền trong đơn vị
(hàng/cột/khối) = 9
hoặc trình bày theo cách khác:
Số lượng các con số trong tập hợp con hiện + Số lượng các con
số trong tập hợp con ẩn = Số lượng các ô trống trong đơn vị (hàng/cột/khối)
7. Cánh bướm (Nâng cao)
Trong hình dưới đây, những ô duy nhất trong hàng đầu và hàng thứ
chín có thể chứa số 9 là những ô được đánh dấu. (Các ô khác trong
cùng hàng đã chứa số khác hoặc không thể chứa số 9 bởi vì đã có
các số 9 trong cùng cột). Do số 9 phải xuất hiện trong cả hàng
thứ nhất và hàng thứ chín, nhưng chúng nhất thiết không thể xuất
hiện trong cùng một cột, cho nên số 9 phải hiện diện ô đánh dấu
ở trên cùng bên trái và ô đánh dấu ở dưới cùng bên phải chứa số
9, hoặc ô đánh dấu ở dưới cùng bên trái và đánh dấu ô ở trên cùng
bên phải. (Không thể là ô dưới cùng bên phải và ô trên cùng bên
phải, hoặc ô dưới cùng bên trái và ô trên cùng bên trái, vì nếu
vậy sẽ có hai số 9 trong cùng một cột.
Tương tự, không thể là ô trên cùng bên trái và ô trên cùng bên
phải, hoặc ô dưới cùng bên trái và ô dưới cùng bên phải, vì nếu
vậy sẽ có hai số 9 trong cùng một hàng). Cho nên bạn không thể
nói số 9 nằm ở đâu, đỉnh-trái, đáy-phải, hay đáy trái-đỉnh phải,
nhưng dù sao bạn cũng có thể loại các số 9 ra khỏi các ô trong
cả hai cột. Kết quả là số 9 có thể được loại ra khỏi danh sách
ứng viên ở các ô khác trong cả hai cột liên quan.
...
Đọc thêm »
|
Sau khi cài đặt Windows XP Service Pack 2, bạn có thể nhận được thông báo lỗi dưới đây trong System Tray.
"This connection has limited or no connectivity. You might not be able to access the Internet or some network resources. "
Mặc dù vậy các giải pháp cho vấn đề này rất khác
nhau, nhưng hầu hết trong số các giải pháp được tìm thấy trên web đều
chỉ dừng ở việc giải quyết vấn đề hết sức đơn giản đó là hướng dẫn
người dùng tắt bỏ đi thông báo đó. Giải pháp này có thể làm việc tốt
cho các hệ thống đang hiển thị lỗi này, nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu hệ
thống mất kết nối mạng nội bộ của nó hoặc kết nối không ổn định?
Một câu trả lời mang tính tích cực đó là một lỗi
trong Service Pack 2 của Windows XP liên quan đến việc mất kết nối mạng
cho các máy trạm có sử dụng virtual private networking (VPN) client
L2TP của Microsoft để kết nối đến các máy chủ được kết nối đến các mạng
NAT. Mặc dù vậy, lỗi nay dường như xuất hiện trong các tình huống không
liên quan đến các VPN.
Nếu việc vá Windows XP vẫn không sửa được vấn đề
này, bạn hãy đọc danh sách các trường hợp bên dưới để giải quyết. Bạn
có thể phải cài đặt lại tường lửa, xây dựng lại cấu hình cho router,
giảm tốc độ kết nối từ 100Mbps xuống 10Mbps, hoặc gán các địa chỉ IP
tĩnh cho máy tính trong mạng để khắc phục vấn đề này.
Phải làm gì nếu biết hệ thống bị mắc lỗi này?
Nếu bạn đã cài đặt Windows XP Service Pack 2 và vẫn
thấy trong số các triệu chứng dưới đây, lỗi này sẽ ảnh hưởng tới hệ
thống của bạn.
- Sau khi cài đặt Windows XP SP2, kết nối mạng của bạn sẽ báo cáo ván đề "Limited or No Connectivity"
- Bạn gặp phải vấn đề liên quan đến Internet hoặc mạng nội bộ của bạn sau khi cài đặt Windows XP Service Pack 2.
- Kết nối mạng của bạn bị tắc trong khi "Acquiring IP Address"
Phải thực hiện những gì để giải quyết vấn đề này?
Nếu bạn gặp phải lỗi này, hãy chạy bản vá Microsoft patch (KB884020)
cho nó. Thực hiện theo các hướng dẫn bên dưới để thực hiện điều đó.
Cách khác bạn có thể download một file zip có chứa các bản vá, file
registry và các hướng dẫn ở đây.
1) Download bản vá từ site của Microsoft
2) Chạy nâng cấp để cài đặt Internet
3) Chạy lỗi Registry này để hoàn tất nâng cấp. Đánh
các dòng dưới đây trong Notepad và lưu thành file có tên FixReg.reg
trên máy trạm của bạn, sau đó kích đúp để cài đặt vào registry của bạn.
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\IPSec]
"AssumeUDPEncapsulationContextOnSendRule"=dword:00000002
4) Khởi động lại máy tính của bạn
Nếu bạn vẫn thấy thông báo lỗi này lần nữa, hãy khởi
động lại máy tính trước. Trong hầu hết các trường hợp, thao tác này sẽ
giải quyết được các vấn đề kết nối không liên quan đến lỗi SP2 này.
Kết nối làm việc, liệu có thể vô hiệu hóa thông báo này không?
Nếu mạng nội bộ của bạn hiện đang làm việc tốt và bạn muốn vô hiệu hóa cảnh báo này, hãy thực hiện theo các bước dưới đây:
1) Mở Control Panel
2) Mở Network Connections và kích chuột phải vào Local Area Connection sau đó kích Properties
3) Hủy chọn tùy chọn dưới đây trên tab General
"Notify me when this connection has limited or no connectivity"
4) Kích OK và đóng cửa sổ Network Connections
Điều gì sẽ xảy ra việc đang cài đặt thì bản vá này không giúp được gì? Các nguyên nhân khác cho vấn đề là gì?
Nếu bạn vẫn thấy xuất hiện thông báo lỗi này
thậm chí khi chạy bản vá thể hiện ở trên, có thể bạn sẽ rơi vào một
trong số các vấn đề được thể hiện bên dưới:
1) Network hoặc DSL router của bạn có thể lỗi hoặc mất thông tin. Có thể xây dựng lại cấu hình cho router của bạn.
2) Kiểm tra cáp đến Internet của bạn. Bảo đảm rằng bạn có đúng kiểu kết nối với cáp.
3) Kiểm tra card mạng của bạn để bảo đảm rằng nó
được cấu hình đúng cách và làm việc đúng. Nhiều khi việc thiết lập card
mạng xuống 10Mbps/Full Duplex sẽ giải quyết được vấn đề này. Để thực
hiện điều đó, mở Control Panel, System, Device Manager. Vào trang thuộc tính của card mạng, kích vào tab Advanced và tìm đến phần Link Speed và Duplex. Thay đổi nó từ Auto Detect thành 10Mbps/Full Duplex.
4) Kiểm tra và test tường lửa của bạn. Tường lửa của bạn, nhất là nếu phần mềm tường lửa như like ZoneAlarm,
Black Ice, Norton Firewall hoặc một phần mềm tường lửa nào đó có thể
khóa kết nối của bạn. Hãy vô hiệu hóa tường lửa và test kết nối của
bạn. Bạn có thể phải giải quyết vấn đề bằng cách hủy bỏ cài đặt và cài
đặt lại tường lửa.
5) Kiểm tra các chỉ đinh của địa chỉ IP và các thiết
lập workgroup trong máy tính cho đúng. Gán các địa chỉ IP cho máy tính
trong mạng của bạn.
6) Thiết lập lại ngăn xếp TCP/IP bằng cách download và chạy WinsockXPFix.exe
một chương trình Visual Basic được thiết kế để khắc phục các vấn đề lỗi
TCP/IP, các vấn đề file cấu hình và một loạt các vấn đề kết nối khác.
|
Có câu chuyện kể rằng khi sáng tạo ra thế giới Thượng
đế đã dạy cho mọi vật cách duy trì nòi giống. Với con người, Thượng đế
đem một người đàn ông và người đàn bà tới cánh đồng và nói: 'Các ngươi
hãy sống và phát triển giống nòi, một năm sau ta sẽ quay trở lại'.
White Cat
Một năm trôi qua, Thượng đế trở lại vào lúc rạng
đông, Ngài thấy người đàn ông và người đàn bà ngồi trước ngôi nhà
tranh, quanh họ là đồng lúa chín vàng, cạnh họ là chiếc nôi có đứa trẻ
đang ngủ. Họ nhìn nhau trong ánh mắt ngời lên vẻ đẹp mà Ngài chưa từng
thấy bao giờ, vẻ đẹp lung linh hơn cả bầu trời, êm ả hơn làn gió, ấm áp
hơn cả vầng dương. Ngài run lên vì xúc động: - Ta tạo ra thế giới nhưng chưa từng tạo ra vẻ đẹp đó, nó sinh ra từ đâu nhỉ? - Thưa Thượng đế, vẻ đẹp ấy chính là tình yêu đấy ạ. - Tình yêu là cái gì vậy? - Ngài tiến lại gần con người khẩn khoản: Con người hãy dạy ta yêu đi.
Con người thậm chí không nhận ra Thượng đế đang đặt tay lên vai họ. Họ mải mê nhìn vào mắt nhau.
- Con người kia, các người không muốn dạy ta yêu ư?
Vậy thì các người sẽ phải già đi, mỗi giây sẽ lấy đi của nhà ngươi tuổi
trẻ và sức lực, để xem 50 năm nữa còn lại gì. Thượng đế thét lên.
Đúng như lời hẹn 50 năm sau Thượng đế quay trở lại.
Căn nhà tranh đã được thay thế bằng nhà gỗ, trên cánh đồng trai gái say
sưa làm việc và hát ca, bày trẻ ríu rít nô đùa. Trên bậc thềm hai cụ
già ngồi sát bên nhau, khi thì nhìn lên bầu trời, khi thì nhìn vào mắt
nhau trìu mến. Thượng đế không phải chỉ nhìn thấy tình yêu mà Ngài còn
nhìn thấy cả lòng chung thủy. Thượng đế giận dữ: "Tuổi già không trùng
phạt được các ngươi sao? Vậy thì các ngươi sẽ phải chết, thân xác bị
vùi dưới đất, thịt da sẽ mục nát. Bấy giờ ta xem còn lại gi trong mắt
các ngươi".
Vài năm qua đi, Thượng đế đến thật. Ngài thấy cụ ông
ngồi bên một nấm đất. Dưới đó cụ bà đang yên nghỉ. Đôi mắt ông cụ u
buồn song khoé mắt ánh lên tia sáng không chỉ của tình yêu, của lòng
chung thủy mà còn có cả sự hoài niệm quá khứ. Ngài đến sát cạnh ông cụ:
"Con người, ngươi cứ giữ lấy tuổi thanh xuân cùng sức mạnh. Ngươi xin
gì ta cũng đồng ý. Hãy nhường ta tình yêu đi".
Ông cụ đáp: "Kẻ hạ thần không thể làm vừa lòng Ngài
được. Hạ thần không muốn đổi lấy những ân huệ đó. Tất cả không thể so
sánh được với tình yêu. Giá của tình yêu quá đắt. Nó chỉ có thể trả giá
bằng cái chết mà Ngài thì lại bất tử".
Thượng đế đứng đậy lặng lẽ bỏ đi.
***
Em chẳng biết làm sao để anh hiểu giá trị của tình
yêu, em càng không muốn để đến khi chết rồi, ngồi khóc bên nấm mộ mới
nhận ra tình yêu đáng giá. Em lại càng không muốn con người sẽ mất đi
tình yêu vì thế em đã chạy theo nài nỉ Thượng đế hỏi xem Ngài đã đi đâu
sau khi cuộc thương thuyết đổi tình yêu lấy cuộc sống bất tử với ông cụ
không thành. Thượng đế không trả lời chỉ mỉm cười đầy ẩn ý như muốn nói
cuộc sống sẽ không đơn giản như vậy nữa đâu.
Chẳng ai biết Ngài đi đâu, nhưng em đoán rằng Thượng
đế đi tạo thêm Phản bội, Ích kỷ, Dối trá và Nghi ngờ. Bởi vì Thượng đế
nhận thấy ông cụ đang sống trong thời kỳ sơ khai của loài người. Lúc
này con Người còn hồn nhiên và đơn giản lắm. Con người sẽ tiếp tục phát
triển và tự phức tạp hoá cuộc sống của mình, vậy nên phải có những khó
khăn tương ứng để thử thách tình yêu.
Ngài phải xem trong thời hiện đại, con người giữ gìn
nuôi dưỡng tình yêu bằng cách nào. Có thể ngài sẽ nghĩ ra cái gì đó hay
ho hơn để thương lượng.
Chứ bây giờ hơn ai hết Ngài biết ông cụ nói đúng: Giá của tình yêu quá đắt. Nó chỉ có thể trả giá bằng cái chết mà Ngài thì lại bất tử.
|
Part 2: continue... ---------------------------------
Audio Codecs I do not delete:
l3codeca.acm....(MPEG Layer-3 Audio Codec for MSACM). Needed by Windows Media Player to play .mp3 music files, and also needed to be able to rip music CDs to the .mp3 format.
l3codecp.acm....(MPEG Audio Layer-3 Codec for MSACM). Needed by Windows Media Player to be able to rip music CDs to the .mp3 format.
wmadmod.dll.....(Windows Media Audio Decoder). Needed by Windows Media Player to play .WMA music files.
wmadmoe.dll.....(Windows Media Audio Encoder/Transcoder). Needed by Windows Media Player ripping process.
---------------------------------
Video Codecs I do not delete:
mpg4dmod.dll....(Corona Windows Media MPEG-4 S Video Decoder). Needed to be able to adjust the brightness in Windows Media Player for certain videos.
WMVDECOD.dll....(Windows Media Video Decoder). Needed to watch MSNBC videos online, and to watch Yahoo Movie Trailers with Windows Media Player 11 installed on your system.
---------------------------------------
BATMETER.DLL....(Battery Meter Helper DLL). Needed to open Power Options in Control Panel.
---------------------------------------
NLS Files
NLS Files are Code Page National Language Support, or National Language Services driver (font or font map).
A
WORD OF CAUTION about NLS Files: Delete any one of these you shouldn't,
and your system will not reboot. Delete others you shouldn't, and some
Webpages will not display.
I live in the United States
and have a U.S. computer. If you live outside of the United States, and
are using a foreign from U.S. computer, you will need to check within
the Layout.ini within your Prefetch folder to see exactly which NLS
Files your system uses. The NLS Files you need to at least reboot your computer will be listed there.
Figuring
out which other NLS Files are needed to display certain Webpages is a
little more complicated. You kind of have to play with them a little.
Here's a trick.
Group all your NLS Files together in the system32 folder, and highlight
them all. Open any Webpage. Now try to delete all the NLS Files you
have highlighted. The one being used by your open Webpage, is the one
that won't delete.
For my U.S. computer, I keep these NLS Files:
c_437.nls.......<-- Needed to boot to Windows.
c_932.nls
c_936.nls
c_949.nls
c_950.nls
c_1250.nls
c_1251.nls
c_1252.nls......<-- Needed to boot to Windows.
c_1253.nls
c_1254.nls
c_1255.nls
c_1256.nls
c_1257.nls
c_20127.nls
c_28591.nls
ctype.nls.......<-- Needed to boot to Windows.
l_intl.nls
locale.nls......<-- Needed to boot to Windows.
sortkey.nls.....<-- Needed to boot to Windows.
sorttbls.nls....<-- Needed to boot to Windows.
unicode.nls.....<-- Needed to boot to Windows.
---------------------------------------
cabview.dll.....(Cabinet File Viewer Shell Extension). Needed to view inside .cab files.
---------------------------------------
Needed by Device Manager
CABINET.DLL.....(Microsoft® Cabinet File API). Needed to access Properties of Devices in Device Manager. Also needed by Microsoft Update.
certcli.dll.....(Microsoft® Certificate Services Client). Needed to display Properties of devices in Device Manager.
cryptsvc.dll....(Cryptographic Services). Needed to access Properties of Disk Drives. Also needed by Cryptographic Services, which is needed by Microsoft Update.
devmgmt.msc.....(Computer Management Console). Needed to access Device Manager.
devmgr.dll......(Device Manager MMC Snapin). Needed to access Device Manager.
dmocx.dll.......(TreeView OCX). Needed to access Device Manager.
ESENT.DLL.......(Server Database Storage Engine). Needed to access Properties of Disk Drives. Also needed by Microsoft Update.
mfc42u.dll......(MFCDLL Shared Library - Retail Version). Needed to access Device Manager.
MMC.EXE.........(Microsoft Management Console). Needed to access Device Manager.
mmcbase.dll.....(MMC Base DLL). Needed to access Device Manager.
mmcndmgr.dll....(MMC Node Manager DLL). Needed to access Device Manager.
MSXML3.DLL .....(MSXML 3.0 SP 5). Needed to access Device Manager.
MSXML3R.DLL.....(XML Resources). Needed to access Device Manager.
stdole2.tlb.....(Microsoft OLE 3.50 for Windows NT™ and Windows 95™ Operating Systems). Needed to display Properties of Devices in Device Manager.
storprop.dll....(Property Pages for Storage Devices). Needed
to view Advanced Settings tab in Primary IDE Channel and Secondary IDE
Channel under IDE ATA/ATAPI controllers in Device Manager.
usbui.dll.......(USB UI Dll). Needed
to display Advanced tab in USB Universal Host Controller Properties,
and Power tab in USB Root Hub Properties in Device Manager.
WMI.DLL.........(WMI DC and DP functionality). Needed to access Device Manager.
Also needed to open Network Connections from Control Panel. And needed
to enter Computer Management without first receiving an error.
---------------------------------------
These files comprise CHKDSK
CFGMGR32.DLL....Configuration Manager Forwarder DLL
CHKDSK.EXE......(Check Disk). A disk inspection tool that can search for and repair disk errors.
fmifs.dll.......FM IFS Utility DLL
ifsutil.dll.....IFS Utility DLL
ULIB.DLL........File Utilities Support DLL
untfs.dll.......NTFS Utility DLL
---------------------------------------
CLUSAPI.DLL.....(Cluster API Library). Needed
to access Disk Management in Computer Management. Also needed by
Microsoft Update to install February 20, 2006 update for Windows Media
Player 10. An application programming interface (API) is the
interface that a computer system, library or application provides in
order to allow requests for service to be made of it by other computer
programs, and/or to allow data to be exchanged between them.
CMD.EXE........(Command Prompt). Needed (at the very least) to be able to execute a batch file. An executable that provides the command prompt (MS-DOS shell interpreter) for Windows NT.
---------------------------------------
Needed by Streaming Media
DCIMAN32.DLL....(DCI Manager). Needed by Websites with streaming media.
msdmo.dll.......(DMO Runtime). Without
the msdmo.dll present, Windows Media Player will not play...anything.
Also, the msdmo.dll is very much needed by Websites with streaming
media.
msdxm.ocx.......(Windows Media Player 2 ActiveX Control). Needed by too many Websites with streaming media to not keep this file installed on my system. The msdxm.ocx (DirectX file) and the wmpdxm.dll (Windows Media Player file) work together. The msdxm.ocx is also needed to start Media Player 6.4 (mplayer2.exe).
RTUTILS.DLL.....(Routing Utilities). Needed by Websites with streaming media.
TAPI32.DLL......(Microsoft® Windows™ Telephony API Client DLL). TAPI32.DLL is needed by streaming media on many sites.
vbscript.dll....(Microsoft ® VBScript). Needed by some Websites with streaming media. Also needed by Yahoo Chat.
wmpdxm.dll......(Windows Media 6.4 Player Shim). Needed by too many Websites with streaming media to not keep this file installed on my system. The wmpdxm.dll and the msdxm.ocx (a DirectX file) work together. The wmpdxm.dll is also needed to play media files with Media Player 6.4 (mplayer2.exe).
WMVDECOD.dll....(Windows Media Video Decoder). Needed to watch MSNBC videos online, and to watch Yahoo Movie Trailers with Windows Media Player 11 installed on your system.
---------------------------------------
Needed to watch Yahoo Movie Trailers
dispex.dll.......If
this file is deleted, when you click on a link to watch a Yahoo Movie
Trailer, two windows will open, each playing the same Trailer you
selected. And many times, too, you will receive this error: iedw.exe
- Unable To Locate Component. This application failed to start because
DBGHELP.dll was not found. Reinstalling the application may fix this
problem.
iepeers.dll.....Internet Explorer Peer Objects
msdmo.dll.......(DMO Runtime). The
msdmo.dll is very much needed by Websites with streaming media. Also,
without the msdmo.dll present, Windows Media Player will not
play...anything.
TAPI32.DLL......(Microsoft® Windows™ Telephony API Client DLL). TAPI32.DLL is needed by streaming media on many sites.
wmnetmgr.dll....Windows Media Network Plugin Manager DLL
WMVCORE.DLL.....Windows Media Playback/Authoring DLL
WMVDECOD.dll....(Windows Media Video Decoder). Needed to watch Yahoo Movie Trailers with Windows Media Player 11 installed on your system. Also needed to watch MSNBC videos on
...
Đọc thêm »
|
There
are undoubtedly more important reasons for not deleting some of these
files, as many files do have multiple uses. The reasons given here why
I do not delete these 350 files are just the first good reasons I
bumped into. If I couldn't boot to Windows without a particular file,
there didn't seem much need to look for other reasons why I should keep
it. The same would apply if a Windows feature I use wouldn't work
without a particular file.
You will read below about the files
necessary to watch Yahoo Movie Trailers. (I'm just using this as one
example.) This does not mean those are the only files necessary
to watch Yahoo Movie Trailers. It certainly goes without saying you
will be needing some Internet Explorer files...just to be able to get to the Yahoo Movie Trailers.
Just
as I had Internet Explorer setup before I uncovered which files were
necessary for Microsoft Update, the files listed as necessary to watch
Yahoo Movie Trailers, I uncovered after I had certain other Windows
features setup on my system. For all I know, you may need a Microsoft
Update file to watch Yahoo Movie Trailers, but since I had Microsoft
Update setup first... Well, you can see what I'm getting at.
It
is highly probable too that some files necessary to watch Yahoo Movie
Trailers are also needed by other Windows features. You yourself may
delete one of the Yahoo Movie Trailer files, thinking you never watch
them anyway, and might then discover something else on your system
doesn't work.
This principle applies to many many Windows
features. Files have multiple uses. It's that simple, and that
complicated. This is the very reason I am not a proponent of removing
whole Windows components using file-removal programs. Files need to be
removed with precision.
---------------------------------------
Needed by Outlook Express
acctres.dll.....(Microsoft Internet Account Manager Resources). Needed to open Outlook Express.
ATL.DLL.........(ATL Module for Windows XP (Unicode). Without this file Outlook Express will not open. You will receive this message when you click on the Outlook Express shortcut: Outlook Express could not be started because MSOE.DLL could not be found. Outlook Express may not be installed correctly. Also needed by Microsoft Update. And needed to open Event and Services Viewers.
inetcomm.dll....(Microsoft Internet Messaging API). Without this file Outlook Express will not open. You will receive this message when you click on the Outlook Express shortcut: Outlook Express could not be started because MSOE.DLL could not be found. Outlook Express may not be installed correctly.
Additionally, the inetcomm.dll is needed in order to save a Webpage as
an offline Webpage with an .mht extension. Also needed to save an
offline Webpage with an .mht extension are the inetres.dll and the MSOERT2.DLL (Outlook Express files), and the MSHTML.TLB (Internet Explorer file).
inetres.dll.....(Microsoft Internet Messaging API Resources). Without this file Outlook Express will not open. You will receive this message when you click on the Outlook Express shortcut: Outlook Express could not be started because MSOERES.DLL could not be found. Outlook Express may not be installed correctly.
Additionally, the inetres.dll is needed in order to save a Webpage as
an offline Webpage with an .mht extension. Also needed to save an
offline Webpage with an .mht extension are the inetcomm.dll and the MSOERT2.DLL (Outlook Express files), and the MSHTML.TLB (Internet Explorer file).
mshtmler.dll....(Microsoft ® HTML Editing Component's Resource DLL). Needed to insert a picture in E-mail.
msident.dll.....Microsoft Identity Manager
msidntld.dll....Microsoft Identity Manager
MSOEACCT.DLL....Microsoft Internet Account Manager
MSOERT2.DLL.....(Microsoft
Outlook Express RT Lib). Additionally, the MSOERT2.DLL is needed in
order to save a Webpage as an offline Webpage with an .mht extension.
Also needed to save an offline Webpage with an .mht extension are the inetcomm.dll and the inetres.dll (Outlook Express files), and the MSHTML.TLB (Internet Explorer file).
sendmail.dll....(Send
Mail). The sendmail.dll is a library file used for sending mail via
Websites. When you select "Send Link by E-mail" in Internet Explorer's
File menu, Outlook Express will attach a URL to your E-mail. When
you delete the sendmail.dll file, the "Send To Desktop" will be removed
from your right-click context menu. If you UnRegister the sendmail.dll
file, the icon for the "Desktop (create shortcut).DeskLink" file in
C:\Documents and Settings\USERNAME\SendTo will be erased.
---------------------------------------
Needed by Registry Editor
aclui.dll.......(Security Descriptor Editor). Needed to open Registry Editor.
clb.dll.........(Column List Box). Needed to open Registry Editor.
---------------------------------------
Needed by Event Viewer
ACTIVEDS.DLL....ADs Router Layer DLL
ADSLDPC.DLL.....ADs LDAP Provider C DLL
apphelp.dll......(Application
Compatibility Client Library). Should you install SP3, know that the
Management Console is now dependent upon the apphelp.dll and will not
open without it being present.
ATL.DLL ........ATL Module for Windows XP (Unicode)
ELS.DLL.........Event Viewer Snapin
EVENTLOG.DLL....(Event Logging Service). Without this file present it will take a very long time for your system to boot to Windows.
EVENTVWR.EXE....(Event Viewer Snapin Launcher). Main Service file for Event Log.
eventvwr.msc....(Event Viewer Microsoft Management Console). Without this file present, instead of the Event Viewer opening, Device Manager will.
mfc42u.dll......MFCDLL Shared Library - Retail Version
MMC.EXE.........Microsoft Management Console
mmcbase.dll.....MMC Base DLL
mmcndmgr.dll....MMC Node Manager DLL
MSXML3.DLL .....MSXML 3.0 SP 5
MSXML3R.DLL.....XML Resources
riched20.dll....(Rich Text Edit Control, v3.0). Contains functions for the Rich Text Edit control versions 2.0 and 3.0. Needed to read Information and Error Messages (Event Properties).
riched32.dll....(Wrapper Dll for Richedit 1.0). Contains functions for the Rich Text Edit control version 1.0. Needed to read Information and Error Messages (Event Properties).
---------------------------------------
Needed by Services Viewer
ACTIVEDS.DLL....ADs Router Layer DLL
ADSLDPC.DLL.....ADs LDAP Provider C DLL
apphelp.dll......(Application
Compatibility Client Library). Should you install SP3, know that the
Management Console is now dependent upon the apphelp.dll and will not
open without it being present.
ATL.DLL ........ATL Module for Windows XP (Unicode)
filemgmt.dll....Services and Shared Folders
JSCRIPT.DLL.....Microsoft ® JScript
mfc42u.dll......MFCDLL Shared Library - Retail Version
MMC.EXE.........Microsoft Management Console
mmcbase.dll.....MMC Base DLL
mmcndmgr.dll....MMC Node Manager DLL
MSXML3.DLL .....MSXML 3.0 SP 5
MSXML3R.DLL.....XML Resources
services.msc....(Services Viewer Microsoft Management Console). Without this file present, instead of the Services Viewer opening, Device Manager will.
---------------------------------------
Needed by PerfectDisk
ACTIVEDS.DLL....ADs Router Layer DLL
ADSLDPC.DLL.....ADs LDAP Provider C DLL
MSI.DLL.........(Windows Installer). PerfectDisk 6 needs the MSI.DLL. PerfectDisk 8 does not.
PDBoot.exe......PerfectDisk Boot Time Defragmentation
PDBootState.....Temp
file created by PerfectDisk after performing an Offline Defrag. It can
be safely deleted, but will return the next time you have PerfectDisk
perform an Offline Defrag.
SHFOLDER.DLL....(Shell Folder Service). PerfectDisk 6 needs the SHFOLDER.DLL. PerfectDisk 8 does not.
WTSAPI32.DLL....(Windows Terminal Server SDK APIs). PerfectDisk 6 needs the WTSAPI32.DLL. PerfectDisk 8 does not.
---------------------------------------
Internet Explorer Files I Do Not Delete (See PART 9 for Internet Explorer Files I Delete.)
actxprxy.dll....(ActiveX Interface Marshaling Library). Essential to Internet Explorer.
ADVPACK.DLL.....(Advpack Library). Needed by Microsoft Update.
When you delete this file your Microsoft Update Start Menu shortcut
(the one created by Microsoft Update) is no longer functional. You can
create a new shortcut, but Microsoft Update will still need the
ADVPACK.DLL to function.
BROWSELC.DLL....(Shell Browser UI Library). Important for IE Toolbar. The Toolbar will look messed up without it, and you cannot right-click access "Customize" without it.
BROWSEUI.DLL...(Shell Browser UI Library). Needed to boot to Windows.
COMCTL32.DLL...(Common Controls Library). Needed to boot to Windows.
Provides the functionality to create and manage screen windows and most
basic controls, such as buttons and scrollbars, receive mouse and
keyboard input, and other func
...
Đọc thêm »
|
Vậy là cô và anh chia tay được 6 tháng. Cô không nhớ rõ là chia tay vào
ngày nào. Với cô, chuyện đó không quan trọng và không cần thiết.
Cô từng thấy nhiều người nhớ rõ cả ngày giờ, hoàn
cảnh và nơi mà họ chia tay. Là do cô vô tâm, hời hợt, trí nhớ cô tồi,
hay vì tự nhiên như thế, cô cũng không rõ.
Cô quen anh trong một dịp tình cờ và yêu anh như một
lẽ tự nhiên. Lúc cô thấy chán nản và thất vọng nhất, anh là người đã
lắng nghe, cho cô lời khuyên, an ủi và vỗ về cô. Cô yêu anh, bởi vì anh
không giống như những người cô từng gặp.
Cô vẫn tưởng tình yêu đầu đời đẹp và bền vững, trong mắt cô lúc ấy chỉ có một màu hồng hạnh phúc. Cho đến một ngày...
- Anh nghĩ mình nên chia tay. Như thế sẽ tốt hơn cho em. - Cho em một lí do khác chính đáng hơn. -
Anh cảm thấy mình không lo được cho em nhiều. Anh bận bịu với công việc
và bạn bè. Anh không thể chăm lo cho em. Anh còn vướng bận chuyện gia
đình. Vì chúng ta ở xa quá.
Cô lặng đi... Chẳng phải cô ngạc nhiên vì lí do anh
đưa ra, cô có thể đoán được, nhưng cô vẫn mong đó không phải là nguyên
nhân chính để kết thúc tất cả. Cô nào bắt anh phải chăm lo. Có chăng là
những lúc anh không nhắn một tin báo anh về trễ. Cô nổi giận vì lo cho
anh. Nhưng cái lo của cô khiến anh bực bội, anh nghĩ cô quản lý và kiểm
tra anh. Cô cũng nào bắt anh lựa chọn giữa cô và gia đình. Và một người
đàn ông bản lĩnh sẽ biết dung hòa giữa tình yêu, gia đình, bạn bè và
công việc. Cô biết việc đó không dễ, nhưng đâu phải là không làm được.
Cô từng nghĩ, cô và anh ở cách xa nhau mấy trăm cây
số, nhưng chỉ cần trái tim luôn hướng về nhau, chỉ cần luôn nghĩ về
nhau, vậy là đủ cho một tình yêu bền vững. Anh cũng từng làm cô tin như
thế. Anh cũng từng tiếp thêm sức mạnh cho cô. Và, cô đã tin mình làm
được. Nhưng cho đến khi anh đưa ra cái lí do đó, cô mới hiểu rằng có
một khoảng cách vô hình luôn tồn tại giữ hai người. Và nếu chỉ có một
người cố gắng thu hẹp khoảng cách đó, đó chỉ là cố gắng vô vọng.
Thật sự thì cô đã làm được, và ít ra cô không thấy
hối hận với bản thân mình. Cô vẫn yêu anh, tin anh. Nhưng anh lại không
như thế. Anh qua lại với người yêu cũ trong khi đang quen cô. Anh biện
hộ cho việc ấy rằng:
- Anh sợ cô ấy làm chuyện dại dột. - Sao anh không xem cô ấy sẽ làm chuyện dại dột gì. Cô cười khẩy.
Từ giây phút ấy, niềm tin của cô đối với anh bắt đầu
lung lay. Cô đã hết lòng tin tưởng anh, cô đã cố hiểu cho anh, đặt mình
vào vị trí của anh để suy nghĩ. Nhưng niềm tin một khi đã sứt mẻ, cô
biết sẽ khó có thể cứu vãn được.
Cô chấp nhận cuộc tình tay ba mà không phàn nàn.
Chẳng phải cô hiền lành, nhu nhược hay yêu anh quá đỗi. Mà bởi cô có
lòng tự trọng, sự kiêu ngạo và bướng bỉnh của bản thân mình, cô nghĩ
anh chỉ nhầm đường chốc lát, và cô sẵn sàng đợi anh. Thế rồi anh và cô
gái ấy cũng chia tay.
- Sao hai người quay lại rồi lại chia tay? - Vì không còn hợp như ngày xưa. - Đơn giản quá anh nhỉ? - Chẳng phải em nên mừng vì điều đó sao?
Cô nên mừng vì điều đó à? Cô không nghĩ thế. Cô sẽ
vui nếu lí do chia tay của hai người đó là do "anh yêu cô". Đằng này,
lí do ấy lại không liên quan gì đến cô, vậy thì sao cô lại vui? Vui vì
rốt cuộc anh cũng quay lại bên cô ư? Lòng cô rộn lên đôi chút, nhưng là
niềm kiêu hãnh thì đúng hơn. Chỉ có thế, không hơn, cũng không kém.
Không lâu sau, cô và anh lại chia tay bởi một lý do không còn gì chính đáng hơn: "Anh yêu người con gái khác". -
Anh không thể. Anh đã nghĩ đến với em thì có thể quên được người đó.
Anh đã nghĩ thế. Nhưng anh thật sự mệt mỏi. Anh không làm được. Anh
muốn ra nước ngoài bằng bất cứ giá nào. - Và em sẽ làm vướng chân anh? - Anh nghĩ vậy. - Anh yêu người đó, hay muốn ra nước ngoài? - Cả hai. -
Vậy anh đừng làm cô gái ấy phải khổ. Em có thể chịu được, nhưng chắc
người khác thì không. Và làm tổn thương người khác là một cái tội rất
lớn. - Anh xin lỗi. - Trong tình yêu không có khái niệm ai đúng
ai sai nên anh không cần xin lỗi em. Vậy thì mình chia tay. Có lẽ em và
anh đã sai ngay từ khi bắt đầu.
Ừ thì chia tay. Cô đã làm mọi việc có thể và bây giờ
cô không thấy hối tiếc. Kết thúc một chuyện tình. Một chuyện tình mà cô
cứ ngỡ như chuyện cổ tích mà anh và cô là hai nhân vật chính. Có lắm mơ
mộng, lắm dự định cho tương lai. Nhưng sẽ chấp hết bởi người đã khơi ra
nó. Cô sẽ để anh đến với người cần đến, người anh nghĩ có thể mang đến
cho anh một tương lai tươi sáng, tương lai mà cô không thể mang lại cho
anh. Có lẽ, hạnh phúc của cô là ở một người khác, không phải là anh. Cô
sẽ nghĩ đơn giản thôi: "Anh không phải là một nửa của đời mình".
***
Sau khi chia tay.
Ngày thứ nhất... Cô thấy thật sự tồi tệ. Nước mắt
cô cứ rơi mãi khi cô nhớ về những kỉ niệm của hai người. Cô nhớ cái nắm
tay ấm áp của anh, nhớ nụ cười, nhớ cả tấm hình anh vẽ tặng cô. Cô thấy
nghẹn đắng trong lòng... Khuya, cô vội choàng tin với tay lấy cái điện
thoại và xem có tin nhắn của anh không. Cô làm như một thói quen có từ
lâu. Nhưng thói quen ấy bây giờ chỉ làm cô thêm thất vọng.
Ngày thứ hai... Cô không khóc được nữa. Có lẽ nước
mắt của cô nó phản lại chủ, nó muốn cô phải mạnh mẽ lên đây. Cô bỗng
nhớ rằng, từ khi yêu anh, cô chưa lần nào khóc trước mặt anh, và anh
tưởng rằng cô mạnh mẽ chăng? Cô không rõ. Thường thì cô chỉ khóc một
mình, đơn độc, khóc trong nỗi đau chỉ mình cô hiểu. Sau đó cô lại cười
thật tươi, cười như chưa có nỗi buồn nào ngự trị trong trái tim cô.
Ai đó nói rằng: "Trong tình yêu không có khoảng cách". Cô cười đau đớn: "Khoảng cách được tạo khi ta nghĩ về nó".
Chia tay anh rồi, cô khép mình lại trong vỏ ốc bản
thân. Cô sợ phải tin tưởng một ai đó, và rồi sợ niềm tin sẽ lại đổ vỡ.
Cô sợ cái cảm giác nhói nơi tim khi thấy người yêu mình bên cạnh một
người khác và phải nghe người ấy bảo rằng "mình chia tay".
Đêm đêm đi dạo trên phố, ánh mắt cô nhìn những cặp
tình nhân mà thấy chua xót cho mình. Cô ghen tỵ, đúng, có, nhưng chỉ
một chút. Cô biết rằng hiện tại của cô không có những việc ấy. Rồi cô
lại lặng lẽ. Những lúc cô đơn, cô cũng thèm lắm một vòng tay ấm áp,
thèm lắm một lời nhắc nhở của ai đó. Cô cũng muốn có một bờ vai để dựa
vào mỗi lúc cô khó khăn, cô muốn có một ai đó sẽ lau nước mắt cho cô
mỗi lần cô khóc. Nhưng cô lại sợ. Nỗi sợ trong cô lớn đến mức cô không
cho phép mình yêu ai nữa để rồi cô sẽ lại đau.
Cô lao vào việc học như trốn chạy. Cô muốn mình bận
rộn để quên đi nỗi đau. Thật bất ngờ cô quên anh nhanh hơn cô tưởng. Cô
tham gia tình nguyện, giúp đỡ trẻ em khó khăn, về những vùng xa xôi hẻo
lánh và tìm thấy sự thanh thản trong chính những con người nơi đây. Cô
tìm lại nụ cười và nhiệt huyết của bản thân. Cô chợt nhận ra, hạnh phúc
quá đỗi bình dị và ngọt ngào, nó gần đến mức cô vô tình không nhận ra.
Cô còn nhiều thứ để học, còn nhiều người để quen, còn
nhiều sự quan tâm và lo lắng với nhiều người. Cô qua rồi khoảng thời
gian đau khổ và tự gặm nhấm nỗi buồn của bản thân. Cô lại thấy đời thật
đẹp và đáng để mình tiếp tục và phấn đấu. Cô viết, viết như trút hết
những tâm sự, những kinh nghiệm sống mà cô đã trải qua. Cô không muốn
giữ lấy cho riêng mình nữa. Cô muốn chia sẻ với mọi người để cùng nhau
chia sẻ và vượt qua. Cuộc sống, với cô như thế đã là hạnh phúc lắm rồi.
Anh bây giờ đã là một chấm rất nhỏ trong trái tim cô.
Có người thắc mắc: "Em dễ thay đổi vậy sao?". Cô cười, chẳng phải cô là
người dễ thay đổi, mà là cô sẽ chẳng vướng bận với những gì vốn dĩ đã
không thuộc về cô. Đôi lúc cô cũng cần thay đổi một chút để thích hợp
với nhịp sống vội vã này.
Hôm qua xem phim, cô nghe thấy lời của cô gái: "Em
yêu anh vì anh không giống những người đàn ông khác". Cô bật cười, thì
cô gái nào khi yêu mà chẳng như vậy. Là cô một thời, cũng yêu thương,
cũng tin tưởng và gởi gấm hi vọng. Tiếc thay yêu thương đó bây giờ đã
được cô gói lại trong những kỷ niệm đã qua và cất vào một góc trái tim.
Cô chợt hiểu rằng, chia tay anh, cô "được" nhiều hơn
"mất". Thay mái tóc dài mượt bằng một kiểu tóc ngắn cá tính, trông cô
năng động và trẻ trung hơn. Cô vẫn là cô, vẫn xinh xắn, đáng yêu, và
trưởng thành. Chị bảo cô: "Sao không tìm một tình yêu mới?". Cô cười:
"Em đợi chứ em không tìm. Đợi một tình yêu chân thành sẽ đến với em".
Người đời thường trêu nhau bằng một câu trong tình
yêu rằng "Tình đến rồi tình đi". Không biết đến khi nào thì cô phá bỏ
được quy luật đó, rằng "Tình đến rồi tình ở mãi" . Nhưng cô biết, yêu
thương ở đâu đó rất gần bên cô. Rồi... cô sẽ lại yêu.
|
Tớ viết tên bạn lên mảnh giấy, nhưng sau một tai nạn tớ đã đánh mất nó.
Tớ viết tên bạn lên bàn tay, sau một thời gian nó đã phai mờ. Tớ viết
tên bạn trên cát, gió thổi bay đi. Nhưng khi tớ viết tên bạn trong trái
tim, nó mãi mãi không phai mờ. Thông điệp hôm nay là 'tớ hạnh phúc khi
có bạn'.
Một lỗi lầm nào đó được gây ra, nó gạch vào tên bạn
trong tim tớ. Tớ thấy đau, nhưng tớ biết bạn còn đau hơn tớ nhiều.
Thông điệp hôm nay là "tớ thực lòng xin lỗi bạn".
Tớ luôn nghĩ tớ đang làm điều tốt nhất cho bạn. Nhưng
hôm nay tớ phát hiện bạn mới là người đem lại nụ cười và hạnh phúc cho
tớ. Hạnh phúc là những gì không thể diễn tả thành tiếng. Là những cái
ôm thật chặt, cái ôm mang hơi ấm và yêu thương không lời. Thông điệp
hôm nay là "tớ cần có bạn biết bao".
Tớ sợ mất bạn, nên tớ cố gắng ôm bạn thật chặt. Nhưng
như ai đó đã nói, nếu bạn nắm chặt cát trong tay, cát cũng sẽ từ từ
trôi qua kẽ tay mà đi mất. Tớ muốn giữ chặt bạn, nhưng hình như hành
động của tớ vô tình đẩy bạn đi xa hơn. Thông điệp hôm nay là "Hãy trở
về bên tớ nhé".
Ai đó bảo rằng chúng ta đã lớn. Nhưng sự thật thì
chúng ta vẫn là những đứa trẻ. Quá trẻ để nhìn ra những sự thật đằng
sau sự thật. Chúng ta cần thời gian để trưởng thành hơn, để nhìn ra
đằng sau cái chúng ta thấy, chúng ta tin là sự thật, sẽ là gì. Thông
điệp hôm nay là "tớ sẽ chờ bạn trong suốt thời gian tớ có".
Nếu 1000 điều tốt không thể xóa đi 1 điều xấu tớ gây
ra, tớ sẽ tiếp tục làm thêm 1000 điều tốt khác cho bạn, 2000 điều tốt
không phải để xóa đi 1 điều xấu kia, vì tình cảm không có phép tính
cộng trừ sòng phẳng nhận và cho. Thông điệp của tớ là "tớ muốn ở bên
bạn".
Mỗi ngày online tớ chỉ quan tâm đến nick của bạn
thôi. Mỗi ngày online, tớ rất mong thấy nick bạn sáng đèn. Không phải
để tớ có thể chat với bạn. Tớ chỉ muốn biết bạn vẫn an toàn và đang ở
đâu đó bên cạnh tớ. Trên tất cả thì thông điệp tớ muốn nói với bạn hôm
nay là "tớ yêu bạn rất nhiều".
|
By default, Group Policy does not offer a facility to easily disable
drives containing removable media, such as USB ports, CD-ROM drives,
Floppy Disk drives and high capacity LS-120 floppy drives. However,
Group Policy can be extended to use customised settings by applying an
ADM template. The ADM template in this article allows an Administrator
to disable the respective drivers of these devices, ensuring that they
cannot be used.
Import this administrative template into Group Policy as a .adm file.
See the link in the More Information section if you are unsure how to
do this.
Disable USB via Group Policy thực hiện như sau:
1/ Mở Nodepad, copy đoạn text dưới đây và Save as dạng .adm file: CLASS MACHINE CATEGORY !!category CATEGORY !!categoryname POLICY !!policynameusb KEYNAME "SYSTEM\CurrentControlSet\Services\USBSTOR" EXPLAIN !!explaintextusb PART !!labeltextusb DROPDOWNLIST REQUIRED VALUENAME "Start" ITEMLIST NAME !!Disabled VALUE NUMERIC 3 DEFAULT NAME !!Enabled VALUE NUMERIC 4 END ITEMLIST END PART END POLICY POLICY !!policynamecd KEYNAME "SYSTEM\CurrentControlSet\Services\Cdrom" EXPLAIN !!explaintextcd PART !!labeltextcd DROPDOWNLIST REQUIRED VALUENAME "Start" ITEMLIST NAME !!Disabled VALUE NUMERIC 1 DEFAULT NAME !!Enabled VALUE NUMERIC 4 END ITEMLIST END PART END POLICY POLICY !!policynameflpy KEYNAME "SYSTEM\CurrentControlSet\Services\Flpydisk" EXPLAIN !!explaintextflpy PART !!labeltextflpy DROPDOWNLIST REQUIRED VALUENAME "Start" ITEMLIST NAME !!Disabled VALUE NUMERIC 3 DEFAULT NAME !!Enabled VALUE NUMERIC 4 END ITEMLIST END PART END POLICY POLICY !!policynamels120 KEYNAME "SYSTEM\CurrentControlSet\Services\Sfloppy" EXPLAIN !!explaintextls120 PART !!labeltextls120 DROPDOWNLIST REQUIRED VALUENAME "Start" ITEMLIST NAME !!Disabled VALUE NUMERIC 3 DEFAULT NAME !!Enabled VALUE NUMERIC 4 END ITEMLIST END PART END POLICY END CATEGORY END CATEGORY [strings] category="Custom Policy Settings" categoryname="Restrict Drives" policynameusb="Disable USB" policynamecd="Disable CD-ROM" policynameflpy="Disable Floppy" policynamels120="Disable High Capacity Floppy" explaintextusb="Disables the computers USB ports by disabling the usbstor.sys driver" explaintextcd="Disables the computers CD-ROM Drive by disabling the cdrom.sys driver" explaintextflpy="Disables the computers Floppy Drive by disabling the flpydisk.sys driver" explaintextls120="Disables the computers High Capacity Floppy Drive by disabling the sfloppy.sys driver" labeltextusb="Disable USB Ports" labeltextcd="Disable CD-ROM Drive" labeltextflpy="Disable Floppy Drive" labeltextls120="Disable High Capacity Floppy Drive" Enabled="Enabled" Disabled="Disabled"
APPLIES TO- Microsoft Windows Server 2003, Standard Edition
- Microsoft Windows Server 2003, Enterprise Edition
- Microsoft Windows Server 2003, Datacenter Edition
- Microsoft Windows Server 2003, Enterprise Edition for Itanium-based Systems
2/ Tạo OU, right click Properties, chọn Group Policy. 3/ Tạo Group Policy: New, đặt tên usbstor (chẳng hạn).Sau đó, chọn Edit.
4/ Trong Group Policy Object Editor, chọn Computer Configuration ->
Administrative Templates. Right click Add/Remove Templates, chọn Add và
Browse đến file usbstor.adm và Close. 5/
Tại Group Policy Object Editor -> Administrative Templates, chọn
Custom Policy Settings và right click View chọn Filtering, bỏ check box
Only show policy settings that can be fully managed.
6/ Tại Group Policy Object Editor -> Administrative Templates, chọn
Custom Policy Settings -> Restrict Drivers, double click Disable
USB, tùy chọn theo mục đích sử dụng (Enable hoặc Disable) ->OK 7/Move các Computers muốn disable USB vào OU. (hoặc áp dụng trên OU đang chứa user cần chỉnh). 8/Start ->Run: gpupdate /force
-------- Để vô hiệu hóa sử dụng các thiết bị lưu trữ USB, sử dụng một trong những thủ thuật sau:
Nếu ổ đĩa USB chưa được cài đặt trên máy tính
Trong trường hợp này bạn chỉ định người dùng hoặc từ chối nhóm ở các file dưới đây:
• %SystemRoot%\Inf\Usbstor.pnf • %SystemRoot%\Inf\Usbstor.inf
Khi
thực hiện như vậy, người dùng không thể cài một ổ USB vào máy tính. Để
chỉ định một người dùng mới hoặc từ chối nhóm trong file Usbstor.pnf và
Usbstor.inf bạn thực hiện theo các bước sau:
1. Vào Windows Explorer, sau đó vào thư mục %SystemRoot%\Inf.
2. Kích chuột phải vào file Usbstor.pnf sau đó kích Properties.
3. Chọn tab Security.
4. Trong danh sách Group or user names, nhấn người dùng hoặc nhóm mà bạn muốn thiết lập sự từ chối.
5. Trong danh sách Permissions for UserName or GroupName, nhấn để chọn check box Deny bên cạnh Full Control, sau đó kích OK.
Chú ý bổ sung thêm tài khoản hệ thống vào danh sách từ chối (Deny).
6. Kích chuột phải vào file Usbstor.inf, sau đó kích Properties.
7. Chọn tab Security.
8. Trong danh sách Group or user names, kích vào người dùng hay nhóm bạn muốn thiết lập sự hạn chế.
9. Trong danh sách Permissions for UserName or GroupName, chọn check box Deny bên cạnh Full Control, sau đó kích OK.
Nếu ổ USB đã được cài đặt trên máy tính
Khi bạn thực hiện
với regedit có thể có những nguy hiểm đối với máy tính nếu thực hiện
sai, tồi tệ nhất là bạn có thể phải cài đặt lại hệ điều hành cho máy
tính. Microsoft cũng không bảo đảm những vấn đề gây ra với regedit có
thể giải quyết được. Trong trường hợp ổ đĩa USB đã được cài đặt trên
máy tính thì bạn tiến hành việc vô hiệu hóa như sau:
1. Nhấn Start, sau đó nhấn Run.
2. Đánh regedit sau đó nhấn OK.
3. Vào: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\
CurrentControlSet\Servic es\UsbStor
4. Ở cửa sổ bên phải, kích đúp Start.
5. Thay đổi giá trị trong hộp bằng 4 sau đó nhấn OK.
6. Thoát khỏi Registry Editor.
Cách tiến hành trên được áp dụng với các phiên bản sau
Microsoft Windows XP Home Edition Microsoft Windows XP Professional Microsoft Windows 2000 Advanced Server
Microsoft Windows 2000 Professional Edition Microsoft Windows 2000 Server Microsoft Windows Server 2003, Enterprise Edition Microsoft Windows Server 2003, Standard Edition
|
Vấn đề tương thích ứng dụng vẫn là một trong những phiền toái nhất đối
với người dùng Windows Vista. Khả năng nâng cấp phần mềm lên một phiên
bản mới tương tích với Vista không phải lúc nào cũng là lựa chọn. Có
thể công ty phát triển ra ứng dụng đó không không mấy hào hứng, hoặc
chi phí nâng cấp quá cao. Với Vista, rất nhiều các game cổ điển không
thể chạy trong môi trường này, mặc cho người dùng có cấu hình các lựa
chọn tương thích đến thế nào đi chăng nữa.
Trong trường hợp đó, bạn cần cài thêm Windows XP song hành cùng
với Vista bởi không phải ai cũng có thể làm ngơ trước những tính năng
vô cùng mới mẻ và hấp dẫn của Vista. Vấn đề là ở chỗ làm thế nào để cài
cả hai hệ điều hành lên cùng một máy, và làm thế nào để hiển thị chế độ
khởi động kép cho cả hai.
Khởi động kép cho phép bạn có thể lựa chọn giữa Windows XP và
Vista trong bản menu khởi động. Menu này hiển thị ngay sau khi máy tính
bật lên. Việc cấu hình cho cả Windows XP và Vista trên cùng một máy có
thể có một chút rắc rối tùy thuộc vào việc bạn cài đặt hệ điều hành nào
trước.
Windows XP được cài đặt trước
Nếu bạn muốn khởi động kép XP và Vista khi XP đã được cài đặt
trước thì mọi việc sẽ đơn giản hơn rất nhiều. Chỉ cần khởi động đĩa DVD
cài đặt Windows Vista, chọn trình cài đặt “custom”, và cài Vista trên
một phân vùng riêng biệt, hoặc một ổ vật lý khác nơi chứa XP. Điều này
giúp cho XP không bị ảnh hưởng, và sẽ tự động cài đặt bảng menu khởi
động cho cả XP và Vista.
Windows Vista được cài đặt trước
Trong trường hợp bạn đã format ổ cứng (xóa XP) để cài đặt Windows
Vista, thì trình cài đặt tiếp theo sẽ rắc rối hơn một chút.
Khởi động PC bằng đĩa CD cài đặt XP rồi cài hệ điều hành này trên một
phần vùng khác hoặc một ở vật lý khác ngoài phân vùng/ổ cài Vista. Khi
trình cài đặt hoàn tất, máy tính sẽ tự động đăng nhập vào XP. Khi đó,
bạn đừng lo gì cả bởi Windows Vista vẫn nằm trên máy tính nếu bạn cài
đặt XP vào một phân vùng hoặc ổ vật lý khác.
Khi cài đặt XP, trình quản lý khởi động Vista Boot Manager sẽ bị thay
thế bởi các thành phần khởi động Windows XP. Do đó, trình quản lý này
cần phải được sửa chữa bằng cách sử dụng đĩa cài Vista. Khi đó, bạn cần
khởi động từ đĩa cài Vista, chọn Next trong phần thuộc tính vùng, và
sau đó nhấn vào Repair (phần trái phía dưới màn hình). Chọn cài Windows
Vista, và sau đó chạy trình Startup Repair. Quá trình này sẽ sửa chữa
bảng Windows Boot Manager, và Vista sẽ khởi động một cách tự động.
Sau đó, bạn cần bổ sung thông tin về Windows XP cho bản Windows Boot
Manger. Bạn thực hiện tác vụ này trong môi trường Windows Vista: mở cửa
sổ “command prompt” (với quyền administrator), và chạy các lệnh sau:
bcdedit /create {ntldr} /d "Windows XP"
bcdedit /set {ntldr} device boot
bcdedit /set {ntldr} path \ntldr
bcdedit /displayorder {ntldr} /addlast
(Chú ý: Nếu khi thực hiện lệnh đầu tiên thấy hệ thống báo lệnh đã tồn tại thì gõ tiếp lệnh thứ hai trở đi.)
Sau đó khởi động lại máy tính và bạn sẽ thấy danh sách hai hệ điều hành trong menu khởi động.
|
|
|
Tìm Kiếm Trong Blog Website |
|
| | |
Xem Blog Website Theo Ngày Tháng |
|
| « Tháng 04 2024 » | CN | Hai | Ba | Tư | Năm | Sáu | Bảy | | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 |
| |
Đánh Giá Website |
|
| | |
Liên Kết website:
- Tin Tức Tổng Hợp Báo PC World VietNam Báo Tuổi Trẻ Online - - - Nhịp Sống Số - - - Nhịp Sống Trẻ Tin Tức nổi bật trong ngày
- Tin Thế Giới Tin Tức Thế Giới
- Tin Xã Hội Đối nội - Đối ngoại Thời sự
- Tin Văn Hóa Thời trang Ẩm thực Du lịch
- Tin Kinh Tế Tài chính - Ngân hàng Chứng khoán Tuyển dụng - Việc làm Thị trường Lao động - Công đoàn
- Tin Khoa Học - Công Nghệ CNTT - Viễn Thông Khoa học - Tự nhiên Thiết bị - Phần cứng
- Tin Thể Thao Bóng đá Quần vợt
- Tin Giải Trí Âm nhạc - Phim Sân khấu - Điện ảnh Sách báo - Văn thơ
- Tin Pháp Luật Hình sự An ninh - Trật tự
- Tin Giáo Dục Học bổng - Du học Đào tạo - Thi cử
- Tin Sức Khỏe Làm đẹp Tình yêu giới tính
- Tin Ô Tô - Xe Máy Tin Tức Ô Tô - Xe Máy
- Tin Nhà Đất Đầu tư - Quy hoạch Không gian - Kiến trúc
|