Trong phần 3 này chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu
cho các bạn về cách làm việc với tiện ích chuẩn đoán Domain Controller
bằng cách khảo sát một số bài test.
Cho đến đây các bạn đã biết được rằng Domain
Controller Diagnostic Utility có rất nhiều vấn đề mà bạn có thể sử dụng
để cấu hình tiện ích chạy theo cách thích hợp nhất cho mỗi tình huống
riêng của mình. Chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về các tiếp lệnh,
còn bây giờ sẽ quay trở về các test riêng biệt mà tiện ích có khả năng
thực hiện.
Advertising – quảng bá dịch vụ
Bài test đầu tiên mà bạn có thể thực hiện là
advertising. Test này thực hiện một hành động kiểm tra để tìm ra xem
Directory System Agent hiện có advertising bản thân nó hay không. Nếu
Directory System Agent hiện đang advertising bản thân nó thì test sẽ
bảo đảm rằng sự quảng bá sẽ liệt kê domain controller với những khả
năng của Directory System Agent.
Trong trường hợp bạn không quen với khái niệm
Directory System Agent, thì cần phải hiểu rằng, Directory System Agent
(thường được viết tắt là DSA), là một bộ sưu tập các dịch vụ và các quá
trình chạy trên domain controller. Công việc của nó là cung cấp sự truy
cập vào cơ sở dữ liệu Active Directory. DSA là một thành phần con trong
Local System Authority (LSA). Lý do tại sao nó lại liên quan đến các
quá trình và dịch vụ như vậy là vì khả năng cung cấp nhiều cơ chế để
máy khách có khả năng truy cập.
Có thể được biết đến nhiều nhất trong các cơ chế này
chính là Light Weight Directory Access Protocol, hay còn được viết tắt
là LDAP. LDAP là một giao thức mà thông qua đó, hầu hết các hệ điều
hành Windows gần đây đều sử dụng để truy vấn Active Directory. Các máy
khách cũ hơn vẫn yêu cầu sự truy cập DSA, tuy nhiên điển hình vẫn được
thực hiện thông qua Security Account Manager (SAM). Điều này là do
không có cơ chế nào để truy cập DSA. Cho ví dụ, Microsoft exchange
truyền thông với DSA bằng các cuộc gọi MAPI. Các DSA cũng truyền thông
với một DSA khác bằng cách sử dụng các cuộc gọi thủ tục từ xa.
CheckSDRefDom
Test này sẽ thẩm định rằng tất cả các partition chứa
thư mục ứng dụng có bộ chỉ thị bảo mật cho các miền tham chiếu thích
hợp. Bài test này sẽ vô nghĩa với những người không thành thạo về
Active Directory. Chính vì vậy chúng tôi sẽ dành một chút thời gian để
giới thiệu về bài test này là gì.
Có thể các bạn đã biết điều này, mỗi đối tượng trong
Active Directory gồm có một bộ chỉ thị bảo mật. Công việc của bộ chỉ
thị bảo mật là duy trì một danh sách các thông tin điều khiển truy cập.
Thông thường, bộ chỉ thị bảo mật đi kèm thường làm việc tốt cho việc
duy trì bản ghi về những ai đã truy cập và các thành phần mà họ truy
cập là thành phần nào. Tuy nhiên vấn đề có thể xuất hiện ở đây nếu một
tổ chức sử dụng các partition thư mục ứng dụng (trước đây được biết đến
với tên Active Directory Application Mode hoặc ADAM). Lý do cho điều đó
là rằng các partition thư mục ứng dụng là miền độc lập. Trong thực tế,
có thể tạo một partition thư mục ứng dụng và sau đó tạo bản sao cho các
bộ điều khiển miền khác trong nhiều miền. Do có thể thực hiện được điều
đó nên Windows gán một bộ chỉ thị bảo mật có tham chiếu miền co mỗi một
partition thư mục ứng dụng khi được tạo.
Miền tham chiếu này sẽ thông báo cho bạn về
partition thư mục ứng dụng mà tên miền nào sử dụng khi một giá trị miền
cần phải nhập vào bên trong một bộ chỉ thị bảo mật. Windows có rất
nhiều rule để phân biệt tên miền nào được sử dụng. Đơn giản hóa, nếu
bạn tạo một partition miền ứng dụng mới không phải là con của bất cứ
partition nào và miền tham chiếu của bộ chỉ thị bảo mật sử dụng miền
forest root như tên miền để sử dụng bên trong các bộ chỉ thị bảo mật
khác nhau. Nếu partition thư mục ứng dụng là con của một đối tượng nào
đó thì nó sẽ đảm nhận miền tham chiếu bộ chỉ thị bảo mật của đối tượng
cha của nó.
CheckSecurityError
Test tiếp theo mà chúng tôi muốn giới thiệu cho các
bạn là Check Security Error. Không giống như test trước mà chúng tôi đã
giới thiệu cho các bạn. Check Security Error không hoạt động mặc định.
Nếu muốn chạy test này, bạn phải tự chỉ định nó bên trong lệnh DCDIAG.
Khi chạy test này, DCDIAG sẽ tìm ra các lỗi liên
quan đến vấn đề bảo mật, cũng như các lỗi có thể liên quan, sau đó cố
gắng chuẩn đoán vấn đề. Có một tham số tùy chọn mà bạn có thể sử dụng
với tiếp lệnh này. Tiếp lệnh /ReplSource cho phép bạn chỉ định bộ điều
khiển miền cụ thể để chạy test. Bạn có thể sử dụng bất cứ bộ điều khiển
miền nào mong muốn, không cần quan tâm đến trạng thái lỗi của nó hoặc
nó có phải là đối tác hiện hành hay không. Đơn giản chỉ cần nhập vào
tên của test (CheckSecurityError), và gắn thêm vào đó tiếp lệnh
/ReplSource, dấu hai chấm và tên của domain controller mà bạn muốn test.
Connectivity
Connectivity là một trong những test hữu dụng nhất
mà bạn có thể thực hiện với nó. Trong thực tế, test này rất quan trọng
đến nỗi thậm chí DCDIAG không cho phép bạn bỏ qua. Nếu bạn chạy một
instance mặc định của DCDIAG thì Connectivity sẽ chạy hoàn toàn tự động.
Connectivity sẽ kiểm tra xem các bộ điều khiển miền
đã được đăng ký trong DNS chưa. Nó cũng kiểm tra xem liệu nó có thể
ping mỗi domain controller và có thể thiết lập được kết nối LDAP và RDP
hay không.
CrossRefValidation
Đây là một test mà bạn sẽ không thể thấy nhiều tài
liệu nó về nó. Những gì mà chúng tôi có thể giới thiệu cho các bạn về
nó cũng giống như các tham chiếu không chính thức. Nếu các bạn bắt gặp
một lỗi hợp lệ hóa tham chiếu thì vấn đề có thể được giải quyết bằng
cách sử dụng ADSI edit để remove đối tượng gây lỗi đó.
Chúng tôi cũng muốn chỉ ra rằng nếu sử dụng ADSI
edit sai, bạn có thể phá hủy Active Directory của mình. Chính vì vậy,
hãy thực hiện một backup toàn bộ trạng thái hệ thống cho các bộ điều
khiển miền từ trước khi thực hiện bất cứ sự thay đổi nào.
CutOffServers
Test cuối cùng của chúng tôi là về Cut off Servers.
Ý tưởng cơ bản nằm trong test này là trong hầu hết các trường hợp, các
bộ điều khiển miền đều có một hoặc nhiều đối tác bản sao. Nếu đối tác
sao chép của domain controller gặp vấn đề thì domain controller có thể
sẽ không được cập nhật các nâng cấp của Active Directory và DCDIAG sẽ
báo cáo lỗi Cut off Servers.
Một mánh có thể giải quyết được vấn đề này là bạn
phải chỉ ra những đối tác bản sao là domain controller là gì. Phương
pháp thực tế có nhiều thay đổi phụ thuộc vào các phiên bản Windows, tuy
nhiên trong Windows Server 2003, bạn có thể tra cứu các đối tác bản sao
thông qua Active Directory Site and Services console.
Khi mở giao diện hình cây, bạn hãy mở mục Site để
hiển thị danh sách các site trong Active Directory của mình. Tiếp đến,
kích đúp vào site chứa domain controller mà bạn muốn kiểm tra. Tiếp
đến, mở phần thư mục Servers, sau đó là thư mục tương ứng với tên của
domain controller mà bạn quan tâm đến. Cuối cùng là kích đúp vào mục
NTDSSettings, khi đó Windows sẽ hiển thị danh sách các đối tượng kết
nối. Danh sách này sẽ hiển thị các đối tác bản sao trong cột From
Server.
Kết luận
Trong phần này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn
về một số bài test chạy với tiện ích DCDIAG. Trong phần tiếp theo của
loạt bài này, chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu cho các bạn về một số
bài test khác.
|